QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 15/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2023
|
LUẬT
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về quyền, nghĩa vụ của người bệnh; người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa
bệnh; khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với
y học hiện đại; khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận;
chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật mới,
phương pháp mới và thử nghiệm lâm sàng; sai sót chuyên môn kỹ thuật; điều kiện
bảo đảm hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy động, điều động nguồn lực phục vụ
công tác khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khám
bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức,
phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối
với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh.
2. Chữa
bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức,
phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để giải quyết tình trạng bệnh, ngăn ngừa sự
xuất hiện, tiến triển của bệnh hoặc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
bệnh trên cơ sở kết quả khám bệnh.
3. Người
bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là người
hành nghề).
5. Giấy
phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của Luật này (sau đây gọi là giấy phép hành nghề).
6. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh.
7. Giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho cơ sở có đủ điều kiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của Luật này (sau đây gọi là giấy phép hoạt động).
8. Bài
thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền là bài thuốc
hoặc phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm do dòng tộc hoặc gia đình truyền
lại và điều trị có hiệu quả đối với một hoặc một số bệnh được cơ quan chuyên
môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.
9. Người
có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là
người giữ quyền sở hữu bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh quy định tại khoản
8 Điều này.
10. Người
bệnh không có thân nhân là người thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người
bệnh đang trong tình trạng cấp cứu không có giấy tờ tùy thân, không có thân
nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
b) Người
bệnh tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi và không có giấy tờ tùy thân, không có thân
nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
c) Người
bệnh đã xác định được danh tính nhưng tại thời điểm vào cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không có thân
nhân đi cùng, không có thông tin để liên lạc với thân nhân;
d) Trẻ em
dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
11. Thân
nhân của người bệnh là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc
chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con
dâu, con rể của người bệnh hoặc thành viên khác trong gia đình theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình;
b) Người
đại diện của người bệnh;
c) Người
trực tiếp chăm sóc cho người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không phải là người hành nghề.
12. Người
đại diện của người bệnh là người thay thế cho người bệnh thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người bệnh theo quy định của Luật này trong phạm vi đại
diện.
13. Người
chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người
đại diện theo pháp luật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về toàn bộ hoạt động
chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
14. Cập
nhật kiến thức y khoa liên tục là việc bổ sung kiến thức, kỹ năng về y
khoa phù hợp với phạm vi hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
15. Tình
trạng cấp cứu là tình trạng sức khỏe hoặc hành vi xuất hiện đột ngột
của một người mà nếu không được theo dõi, can thiệp kịp thời thì có thể dẫn đến
suy giảm chức năng cơ thể, tổn thương nghiêm trọng và lâu dài đối với cơ quan,
bộ phận cơ thể hoặc tử vong ở người đó hoặc đe dọa nghiêm trọng về sức khỏe,
tính mạng đối với người khác.
16. Hội
chẩn là việc thảo luận giữa một nhóm người hành nghề về tình trạng
bệnh của người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp chữa bệnh phù hợp, kịp
thời.
17. Hồ
sơ bệnh án là tập hợp dữ liệu, bao gồm thông tin cá nhân, kết quả khám
bệnh, kết quả cận lâm sàng, kết quả thăm dò chức năng, quá trình chẩn đoán,
điều trị, chăm sóc và những thông tin khác có liên quan trong quá trình chữa
bệnh của người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
18. Phục
hồi chức năng là tập hợp các can thiệp, bao gồm các phương pháp y học,
kỹ thuật phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, biện pháp giáo dục, hướng
nghiệp, xã hội và cải thiện môi trường, để người bệnh phát triển, đạt được, duy
trì tối đa hoạt động chức năng, phòng ngừa và giảm tình trạng khuyết tật phù hợp
với môi trường sống của họ.
19. Khám
bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực
tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin.
20. Khám
sức khỏe là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, phân loại
sức khỏe hoặc phát hiện, quản lý bệnh.
21. Giám
định y khoa là việc khám bệnh để xác định tình trạng sức khỏe, mức độ
tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật, dị dạng, dị tật theo trưng cầu
hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
22. Sự
cố y khoa là tình huống không mong muốn hoặc bất thường xảy ra trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh do yếu tố khách quan, chủ quan.
23. Tai
biến y khoa là sự cố y khoa gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của
người bệnh do một trong các nguyên nhân sau đây:
a) Rủi ro
xảy ra ngoài ý muốn mặc dù người hành nghề đã tuân thủ các quy định về chuyên
môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là chuyên môn kỹ thuật);
b) Sai sót
chuyên môn kỹ thuật.
Điều 3.
Nguyên tắc trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Tôn
trọng, bảo vệ, đối xử bình đẳng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người
bệnh.
2. Ưu tiên
khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh trong tình trạng cấp cứu,
trẻ em dưới 06 tuổi, phụ nữ có thai, người khuyết tật đặc biệt nặng, người
khuyết tật nặng, người từ đủ 75 tuổi trở lên, người có công với cách mạng phù
hợp với đặc thù của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tôn
trọng, hợp tác, bảo vệ người hành nghề, người khác đang thực hiện nhiệm vụ tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Thực
hiện kịp thời và tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.
5. Tuân
thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành.
6. Bình
đẳng, công bằng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 4.
Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; huy
động các nguồn lực xã hội cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Ưu tiên
bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:
a) Phát
triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc y tế cơ sở, hệ thống cấp cứu ngoại viện;
tập trung đầu tư cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biên giới, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khám
bệnh, chữa bệnh đối với người có công với cách mạng; trẻ em, người cao tuổi,
người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo; người đang
sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người mắc bệnh
tâm thần, bệnh phong; người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A; người mắc bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm B theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
c) Tăng
cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực thuộc các lĩnh
vực truyền nhiễm, tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức
cấp cứu và chuyên ngành, lĩnh vực khác cần ưu tiên để đáp ứng nhu cầu, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ;
d) Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong khám bệnh, chữa bệnh.
3. Khuyến
khích thực hiện hợp tác công tư; thực hiện ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực khám
bệnh, chữa bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ưu đãi về tín dụng để đầu tư
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với phần thu nhập không chia mà để lại để đầu tư phát triển cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Đầu tư cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được xác định thuộc ngành, nghề đặc biệt
ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
5. Thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề giữa các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
6. Có
chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với người hành nghề.
7. Có
chính sách phát triển nguồn nhân Lực quản lý, quản trị bệnh viện.
8. Phát
huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh trong
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kế thừa
và phát huy y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
10. Kết
hợp quân y và dân y trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5.
Quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Nội
dung quản lý nhà nước trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khám bệnh,
chữa bệnh;
b) Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề
án, kế hoạch về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Quy
định về chuyên môn kỹ thuật, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong khám bệnh,
chữa bệnh;
đ) Tổ
chức, xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đánh giá chất
lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
e) Cấp,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề, giấy phép hoạt
động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;
giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
hướng dẫn việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề;
h) Tổ chức
nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
trong khám bệnh, chữa bệnh;
i) Xây dựng,
quản lý và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh;
k) Quản lý
nhà nước về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này và pháp
luật về giá;
l) Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh;
m) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bộ Y tế
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản
lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh và có trách nhiệm tổ chức hệ thống và hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này;
d) Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh
Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây:
1. Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;
2. Tham
gia vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
3. Tham
gia các hội đồng chuyên môn, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, tham gia kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề và giám sát
việc hành nghề, cập nhật kiến thức y khoa liên tục khi có đề nghị của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền;
4. Phổ
biến, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và chính sách, pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh cho các hội viên theo quy định của pháp luật;
5. Thực
hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, tham gia giám sát, phản
biện xã hội về khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
6. Tham
gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận
động hội viên, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tuân
thủ quy định của pháp luật;
7. Huy
động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định của pháp luật;
8. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 7.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Xâm
phạm quyền của người bệnh.
2. Từ chối
hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật
này.
3. Khám
bệnh, chữa bệnh mà không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật này.
4. Khám
bệnh, chữa bệnh không đúng phạm vi hành nghề hoặc phạm vi hoạt động được cơ
quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực hiện khám bệnh,
chữa bệnh theo huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
5. Hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài thời gian, địa điểm đã đăng ký hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là đăng ký hành nghề), trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật này.
6. Không
tuân thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật; áp dụng phương pháp, kỹ thuật chuyên
môn, sử dụng thiết bị y tế chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
7. Kê đơn,
chỉ định sử dụng thuốc chưa được cấp phép lưu hành theo quy định của pháp luật
về dược trong khám bệnh, chữa bệnh.
8. Có hành
vi nhũng nhiễu trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Kê đơn
thuốc, chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, thiết bị y tế, gợi ý chuyển
người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hoặc có hành vi khác nhằm trục
lợi.
10. Tẩy
xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh
hoặc lập hồ sơ bệnh án giả hoặc lập hồ sơ bệnh án và các giấy tờ khống khác về
kết quả khám bệnh, chữa bệnh.
11. Người
hành nghề bán thuốc dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bác sỹ
y học cổ truyền, y sỹ y học cổ truyền, lương y bán thuốc cổ truyền;
b) Người
có bài thuốc gia truyền bán thuốc theo bài thuốc gia truyền thuộc quyền sở hữu
của mình đã được đăng ký.
12. Sử
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, ma túy, thuốc lá tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc trong khi khám bệnh, chữa bệnh.
13. Sử
dụng hình thức mê tín, dị đoan trong khám bệnh, chữa bệnh.
14. Từ
chối tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp theo quyết định huy
động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản 3 Điều 47 của Luật này.
15. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không
có giấy phép hoạt động;
b) Đang
trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;
c) Không
đúng phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, trừ trường hợp cấp cứu hoặc thực
hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định huy động, điều động của cơ quan,
người có thẩm quyền khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp.
16. Thuê,
mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
17. Lợi
dụng hình ảnh, tư cách của người hành nghề để phát ngôn, tuyên truyền, khuyến
khích người bệnh sử dụng phương pháp khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận.
18. Xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và
người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài
sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
19. Ngăn
cản người bệnh thuộc trường hợp bắt buộc chữa bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh hoặc cố ý thực hiện bắt buộc chữa bệnh đối với người không thuộc trường
hợp bắt buộc chữa bệnh.
20. Quảng
cáo vượt quá phạm vi hành nghề hoặc vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; lợi dụng kiến thức y học để quảng cáo
gian dối về khám bệnh, chữa bệnh.
21. Đăng
tải các thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra sự cố y khoa mà chưa có kết luận của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 8.
Người đại diện của người bệnh
1. Một
người bệnh chỉ có một người đại diện tại một thời điểm.
2. Người
đại diện của người bệnh phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, bao
gồm:
a) Người
do người bệnh là người thành niên tự lựa chọn;
b) Người
do thành viên gia đình của người bệnh lựa chọn trong trường hợp người bệnh là
người thành niên không thể tự lựa chọn và không có ủy quyền trước khi rơi vào
tình trạng không thể hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Người
đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của người bệnh theo quy
định của Bộ luật Dân sự;
d) Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc
người được pháp nhân phân công mà pháp nhân đó chịu trách nhiệm quản lý, chăm
sóc, nuôi dưỡng người bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Người
không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này nhưng tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ của người bệnh theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Việc
thay thế người đại diện được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp thay thế người đại diện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì phải có
xác nhận của người bệnh;
b) Trường
hợp thay thế người đại diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì phải có
xác nhận của người bệnh hoặc thành viên gia đình của người bệnh;
c) Trường
hợp người đại diện là cha mẹ đối với con chưa thành niên thì khi thay thế người
đại diện không phải có xác nhận của người bệnh;
d) Trường
hợp người đại diện là người giám hộ, người do Tòa án chỉ định, người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân hoặc người được pháp nhân phân công thì việc thay
thế người đại diện phải được thực hiện bằng quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền;
đ) Trường
hợp người đại diện là người đại diện theo ủy quyền thì việc thay thế người đại
diện phải được thực hiện bằng văn bản ủy quyền theo quy định.
4. Quyền
và nghĩa vụ của người đại diện, hậu quả pháp lý của hành vi đại diện, thời hạn
đại diện, phạm vi đại diện thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Mục 1.
QUYỀN CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 9.
Quyền được khám bệnh, chữa bệnh
1. Được
thông tin, giải thích về tình trạng sức khỏe; phương pháp, dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; được hướng dẫn cách tự theo dõi,
chăm sóc, phòng ngừa tai biến.
2. Được
khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp an toàn phù hợp với bệnh, tình trạng sức
khỏe của mình và điều kiện thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 10.
Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe và tôn trọng bí mật riêng tư
trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được
tôn trọng về tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng sức
khỏe, điều kiện kinh tế, địa vị xã hội.
2. Được
giữ bí mật thông tin trong hồ sơ bệnh án và thông tin khác về đời tư mà người
bệnh đã cung cấp cho người hành nghề trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh, trừ
trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật hoặc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.
3. Không
bị kỳ thị, phân biệt đối xử, ngược đãi, lạm dụng thể chất, lạm dụng tình dục
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không
bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại
khoản 1 Điều 82 của Luật này.
Điều 11.
Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Lựa
chọn phương pháp khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cung cấp thông tin, giải
thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 40 của Luật này.
2. Chấp
nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12.
Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được
đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và cung cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án
theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 69 của Luật này.
2. Được
cung cấp và giải thích chi tiết về các khoản chi trả dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh khi có yêu cầu.
Điều 13.
Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ
chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản
về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp
bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Được
rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ
định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về
việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy
định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.
Điều 14.
Quyền kiến nghị và bồi thường
1. Được
kiến nghị về tồn tại, bất cập, khó khăn, vướng mắc và vấn đề khác trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh.
2. Được
bồi thường theo quy định tại Điều 102 của Luật này.
Điều 15.
Việc thực hiện quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bệnh
là người chưa thành niên và người bệnh không có thân nhân
1. Trường
hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi
dân sự nhưng trước đó đã có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám bệnh,
chữa bệnh của mình thì thực hiện theo nguyện vọng của người bệnh.
2. Trường
hợp người bệnh là người thành niên và rơi vào tình trạng mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi
dân sự nhưng trước đó không có văn bản thể hiện nguyện vọng hợp pháp về khám
bệnh, chữa bệnh của mình thì thực hiện như sau:
a) Nếu có
người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật này
thì thực hiện theo quyết định của người đại diện;
b) Nếu
không có người đại diện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của
Luật này thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên môn
hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trường
hợp người bệnh là người chưa thành niên thì thực hiện như sau:
a) Nếu có
người đại diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật này thì
thực hiện theo quyết định của người đại diện;
b) Nếu
không có người đại diện quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật
này thì thực hiện theo quyết định của người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc
người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 16.
Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh
Tôn trọng
người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 17.
Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cung
cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình
trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp
hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.
3. Chấp
hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 18.
Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Người
bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế.
2. Người
bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1.
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ
Điều 19.
Điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh
1. Cá nhân
được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có giấy
phép hành nghề đang còn hiệu lực;
b) Đã đăng
ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này;
c) Đáp ứng
yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của
Luật này;
d) Có đủ
sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
2. Cá nhân
được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Học
viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe,
người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành
nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám
bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề;
b) Nhân viên
y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan,
đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được khám
bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động và sau khi đã hoàn thành chương trình
đào tạo theo nội dung chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
c) Đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 115 của Luật này;
d) Các đối
tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính
phủ.
3. Người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh nhân
đạo theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh hoặc
chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
Luật này mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này.
4. Người
tham gia cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện thì
không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20.
Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến
chuyên môn kỹ thuật.
2. Đang
trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm
pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật.
3. Đang
trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến
chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Đang
trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Đang
trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có
hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Mất
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 21.
Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Ngôn
ngữ sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh là tiếng Việt, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Người
hành nghề là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi
là người hành nghề nước ngoài) được sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Việt để khám
bệnh, chữa bệnh cho người bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người
bệnh có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề; người bệnh có khả năng sử dụng
chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký;
b) Người
bệnh là người nước ngoài và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này;
c) Khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám
bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Việt Nam với cơ sở y tế của nước ngoài.
3. Việc sử
dụng ngôn ngữ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Trường
hợp khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này
phải có người phiên dịch;
b) Việc
ghi thông tin về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện bằng ngôn ngữ đã đăng ký
của người hành nghề nước ngoài đồng thời phải được dịch sang tiếng Việt.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chuẩn của người phiên dịch trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; quy định việc sử dụng ngôn ngữ
trong khám bệnh, chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng
tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ, người bệnh là người nước ngoài.
Điều 22.
Cập nhật kiến thức y khoa liên tục
1. Người
hành nghề thuộc một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ
thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng có
trách nhiệm cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.
2. Các
hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục bao gồm:
a) Tham
gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa phù hợp
với phạm vi hành nghề;
b) Tham
gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Thực
hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về y khoa thuộc phạm vi hành nghề;
d) Tự cập
nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề được cập
nhật kiến thức y khoa liên tục.
4. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. TỔ
CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 23.
Thực hành khám bệnh, chữa bệnh
1. Người
đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm
lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đã hoàn
thành chương trình đào tạo chuyên khoa;
b) Đã được
cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và
được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Thực
hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp
với văn bằng chuyên môn được cấp;
b) Thực
hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp
với nội dung thực hành;
c) Thời
gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn;
d) Cơ sở
hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh
sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành;
đ) Người
hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với
nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn
của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành
cố ý vi phạm pháp luật;
e) Người
thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành
và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24.
Kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc
kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước khi đề nghị cấp
giấy phép hành nghề áp dụng đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng.
2. Người
tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có văn
bằng phù hợp với từng chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã hoàn
thành việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 23 của Luật
này.
3. Việc
kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Hội đồng Y khoa
Quốc gia chủ trì tổ chức thực hiện.
4. Người
tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải chi trả
chi phí kiểm tra đánh giá.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25.
Hội đồng Y khoa Quốc gia
1. Hội
đồng Y khoa Quốc gia là tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có chức năng
đánh giá độc lập năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; có con dấu và trụ sở
riêng.
2. Hội
đồng Y khoa Quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì
phối hợp với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh và cơ
quan, tổ chức khác có liên quan trong việc xây dựng bộ công cụ đánh giá năng
lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Ban
hành bộ công cụ đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
c) Chủ trì
tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
d) Tiếp
nhận, giải quyết kiến nghị, khiếu nại hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả kiểm tra đánh giá năng
lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ
tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia.
Mục 3.
GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Điều 26.
Chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề
1. Chức
danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Y sỹ;
c) Điều
dưỡng;
d) Hộ
sinh;
đ) Kỹ
thuật y;
e) Dinh
dưỡng lâm sàng;
g) Cấp cứu
viên ngoại viện;
h) Tâm lý
lâm sàng;
i) Lương
y;
k) Người
có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Chính
phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên
môn được bổ sung ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ sau khi
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định phạm vi hành nghề đối với từng chức danh chuyên môn.
Điều 27.
Giấy phép hành nghề
1. Mỗi
người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi
toàn quốc.
2. Giấy
phép hành nghề có thời hạn 05 năm.
3. Nội
dung của giấy phép hành nghề bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
a) Họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với người hành nghề Việt
Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước ngoài;
b) Chức
danh chuyên môn;
c) Phạm vi
hành nghề;
d) Thời
hạn của giấy phép hành nghề.
4. Người
đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề phải nộp phí
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề mà phải cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh.
5. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này và quy định mẫu giấy phép hành nghề.
Điều 28.
Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề, đình chỉ
hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề
1. Thẩm
quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định
như sau:
a) Bộ Y tế
cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh
bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu
viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ Quốc
phòng cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các
chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng,
cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ Công
an cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức
danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp
cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia hạn,
điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b và
c khoản này.
2. Thẩm
quyền đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Bộ Y tế
đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên phạm vi toàn quốc; thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành
nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Bộ Quốc
phòng đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề
làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Bộ Công
an đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ hành nghề đối với
người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý;
thu hồi giấy phép hành nghề đối với người hành nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 29.
Thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài
cấp
1. Giấy
phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem
xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được
thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành
nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ
chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Còn
hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận;
c) Có
thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một
trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h
khoản 1 Điều 26 của Luật này.
2. Thủ tục
thừa nhận giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người
có giấy phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y
tế, bao gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy
phép hành nghề đã được cấp;
b) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản
trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề;
c) Trường
hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời
hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
3. Nội
dung đánh giá để thừa nhận cơ quan, tổ chức cấp phép hành nghề của nước ngoài
bao gồm:
a) Đánh
giá về hệ thống đào tạo;
b) Đánh
giá về hệ thống, quy trình, thủ tục cấp giấy phép hành nghề và các quy định về
chức danh, phạm vi hành nghề.
4. Người
có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp
được thừa nhận tại Việt Nam không phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định tại Điều 23 của Luật này và không phải tham dự kiểm tra đánh giá năng lực
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30.
Cấp mới giấy phép hành nghề
1. Cấp mới
giấy phép hành nghề được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người
lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
b) Người
hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề;
c) Người
bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc trường hợp cấp mới theo quy định của Chính
phủ;
d) Trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Điều
kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm
lý lâm sàng bao gồm:
a) Được
đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc có giấy phép hành nghề
được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Có đủ
sức khỏe để hành nghề;
c) Đáp ứng
năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
d) Không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép
hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Điều
kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài
thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:
a) Có giấy
chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy
chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền;
b) Đáp ứng
điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp mới giấy phép hành nghề;
b) Tài
liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này
đối với từng chức danh chuyên môn tương ứng.
5. Thủ tục
cấp mới giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người
đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều
này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới giấy phép hành nghề trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp mới giấy phép
hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy
phép hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31.
Cấp lại giấy phép hành nghề
1. Cấp lại
giấy phép hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giấy
phép hành nghề bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay
đổi thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 của Luật này hoặc có sai sót
thông tin quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này;
c) Người
bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc trường hợp cấp lại theo quy định của Chính
phủ;
d) Giấy
phép hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Điều
kiện cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đã được
cấp giấy phép hành nghề;
b) Đáp ứng
các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị cấp lại;
c) Không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại giấy phép hành nghề;
b) Tài
liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục
cấp lại giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người
đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp lại giấy phép hành nghề trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp lại giấy phép
hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép hành nghề thì thời hạn cấp lại là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 32.
Gia hạn giấy phép hành nghề
1. Gia hạn
giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn.
2. Điều
kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm
lý lâm sàng và lương y bao gồm:
a) Đáp ứng
yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của
Luật này;
b) Có đủ
sức khỏe để hành nghề;
c) Phải
thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề
hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
d) Không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Điều
kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia
truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ
đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
5. Thủ tục
gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người
đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều
này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b) Trong
thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành
nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện
việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện
việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không
có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
c) Trường
hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề
theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn
là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33.
Điều chỉnh giấy phép hành nghề
1. Điều
chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ
sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
2. Điều
kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đã hoàn
thành chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề
đề nghị điều chỉnh do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp;
b) Đáp ứng
yêu cầu về thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn;
c) Không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề
nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề;
b) Tài
liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục
điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau:
a) Người
đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
b) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy
phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường
hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh
giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả
xác minh.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34.
Đình chỉ hành nghề
1. Người
hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong các trường hợp sau đây:
a) Bị Hội
đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có sai sót chuyên
môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề nhưng chưa đến mức bị thu hồi giấy
phép hành nghề;
b) Bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm đạo đức nghề nghiệp nhưng chưa đến mức phải
thu hồi giấy phép hành nghề;
c) Không
đủ sức khỏe để hành nghề.
2. Tùy
theo tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật, vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, tình trạng sức khỏe, người hành nghề bị đình chỉ hành nghề trong thời
hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
3. Sau khi
bị đình chỉ hành nghề, tùy tính chất, mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật mà
người hành nghề phải cập nhật kiến thức y khoa theo kết luận của Hội đồng
chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35.
Thu hồi giấy phép hành nghề
1. Giấy
phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định;
b) Giả mạo
tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
c) Cấp sai
chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề;
d) Người
hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp
tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;
d) Người
hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các
khoản 1,2, 3, 4 và 6 Điều 20 của Luật này;
e) Người
hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác định có
sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề;
g) Người hành
nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 của Luật này xác
định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời
hạn của giấy phép hành nghề;
h) Người
hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm
đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy
phép hành nghề;
i) Người
hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề;
k) Trường
hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Sau khi
thu hồi giấy phép hành nghề, trường hợp muốn tiếp tục hành nghề, người hành
nghề phải đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều
30 của Luật này hoặc đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 31 của Luật này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4.
ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ
Điều 36.
Nguyên tắc đăng ký hành nghề
1. Người
hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng
không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Người
hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây
trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công
việc tại các vị trí được phân công:
a) Khám
bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề;
b) Phụ
trách một bộ phận chuyên môn;
c) Chịu
trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người
hành nghề được khám bệnh, chữa bệnh mà không phải đăng ký hành nghề trong các
trường hợp sau đây:
a) Hoạt
động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện;
b) Được cơ
quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;
c) Khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt;
d) Khám
bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên
môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn;
đ) Trường
hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 37.
Nội dung đăng ký hành nghề
1. Họ và
tên, số giấy phép hành nghề của người hành nghề.
2. Chức
danh, vị trí chuyên môn của người hành nghề.
3. Địa điểm
hành nghề, bao gồm tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành
nghề.
4. Thời
gian hành nghề.
5. Ngôn
ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh đối với
các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này.
Điều 38.
Trách nhiệm trong đăng ký hành nghề
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc
tại cơ sở của mình như sau:
a) Gửi
danh sách đăng ký hành nghề cùng với đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Trường
hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động
hoặc trong quá trình hoạt động thì phải gửi văn bản đăng ký đến cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động.
2. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm công bố công khai danh
sách người hành nghề trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh như sau:
a) Cùng
thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp
giấy phép hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề
đối với trường hợp thay đổi người hành nghề trong quá trình hoạt động của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết về đăng ký hành nghề tại Mục 4 Chương III của Luật này.
Mục 5.
QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 39.
Quyền hành nghề
1. Được
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép.
2. Được
quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho
phép.
3. Được
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau
nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật này.
4. Được
tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh
Điều 40.
Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
Người hành
nghề được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
1. Tiên
lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của
mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ
cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh
được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác;
2. Việc
khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp;
3. Người
bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính
mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó
mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi;
4. Người
bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về
chuyên môn kỹ thuật;
5. Người
bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản
3 Điều 15 của Luật này không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa
bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động
thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính
mạng của người bệnh.
Điều 41.
Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được
đào tạo, phát triển năng lực chuyên môn.
2. Được
cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với phạm vi hành nghề.
3. Được
tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y
tế.
Điều 42.
Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa
1. Được
pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi đã thực hiện đúng quy định
mà vẫn xảy ra sự cố y khoa.
2. Được đề
nghị cơ quan, tổ chức, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra sự cố y khoa.
Điều 43.
Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Được
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
2. Được
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng.
3. Được
phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến sức
khỏe, tính mạng nhưng phải báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên môn
hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ quan công an
hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
Mục 6.
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 44.
Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp
thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
2. Tôn
trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn,
cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
4. Đổi xử
bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh
hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ
được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 45.
Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
1. Tuân
thủ quy định về chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu
trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường
xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
4. Tận tâm
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí
mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp
và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý chia sẻ thông tin và trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 69 của Luật này.
6. Thông
báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh
hoặc vi phạm quy định của Luật này.
Điều 46.
Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác
với đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Tôn
trọng danh dự và uy tín của đồng nghiệp.
Điều 47.
Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham
gia cấp cứu, bảo vệ sức khỏe và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham
gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề
khác.
3. Chấp
hành quyết định luân phiên có thời hạn của cơ quan quản lý trực tiếp; quyết
định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tham gia hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người
hành nghề đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 24 tháng tuổi, trừ trường hợp
người đó tự nguyện;
b) Người
hành nghề thuộc nhóm nguy cơ cao đối với các bệnh dịch và trường hợp khác theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương IV
CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1.
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 48.
Hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các
hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Bệnh
viện;
b) Bệnh xá
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Nhà hộ
sinh;
d) Phòng
khám;
đ) Phòng
chẩn trị y học cổ truyền;
e) Cơ sở
dịch vụ cận lâm sàng;
g) Trạm y
tế;
h) Cơ sở
cấp cứu ngoại viện;
i) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình;
k) Hình
thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ.
2. Trường
hợp cơ sở giám định y khoa, cơ sở giám định pháp y, cơ sở pháp y tâm thần,
trung tâm y tế, viện có giường bệnh, y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc cơ sở
có tên gọi khác mà thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì việc cấp giấy phép hoạt
động phải thực hiện theo một trong các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 49.
Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
2. Bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng cơ bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này
trong quá trình hoạt động.
Điều 50.
Giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Mỗi cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có một giấy phép hoạt động và không có thời hạn. Trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm
khác thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một giấy phép hoạt động riêng.
2. Nội
dung của giấy phép hoạt động bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
a) Tên cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hình
thức tổ chức;
c) Địa chỉ
hoạt động;
d) Phạm vi
hoạt động chuyên môn;
đ) Thời
gian làm việc hằng ngày.
3. Cơ sở
đề nghị cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động phải nộp phí theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động mà phải cấp mới, cấp lại, điều chỉnh.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép
hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cập nhật thông
tin liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động trên Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
5. Chính
phủ quy định chi tiết các trường hợp, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp
lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 48 của Luật này; quy định mẫu giấy phép
hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các điều kiện đặc thù đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 51.
Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động
và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bộ Y tế
cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu hồi
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; đình
chỉ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Quốc
phòng cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và
thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Bộ Công
an cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động và thu
hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền
quản lý.
4. Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh
và thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa
bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; đình chỉ
hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động trên địa bàn quản
lý.
Điều 52.
Cấp mới giấy phép hoạt động
1. Cấp mới
giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
b) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức
tổ chức hoặc địa điểm;
d) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất,
sáp nhập;
đ) Trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Điều
kiện cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ
cấu tổ chức phù hợp với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Có địa
điểm hoạt động;
d) Có cơ
sở vật chất phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, trong đó hạ tầng công nghệ thông tin phải bảo đảm kết nối với
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại
khoản 1 Điều 112 của Luật này;
đ) Có đủ
thiết bị y tế, phương tiện phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
e) Có đủ
người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có người chịu trách nhiệm
chuyên môn và mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có một người chịu trách nhiệm
chuyên môn.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp mới giấy phép hoạt động;
b) Tài
liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Thủ tục
cấp mới giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp mới nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thẩm định. Thời hạn thẩm
định không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Kết quả thẩm định phải được
thể hiện bằng biên bản thẩm định, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu sửa đổi,
bổ sung (nếu có) và phải có chữ ký của các bên tham gia thẩm định, cơ sở được
thẩm định;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động; trường hợp
cơ sở phải thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nêu tại biên
bản thẩm định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc
sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới
giấy phép hoạt động.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp mới giấy phép hoạt động đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 53.
Cấp lại giấy phép hoạt động
1. Cấp lại
giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Giấy
phép hoạt động bị mất;
b) Giấy
phép hoạt động bị hư hỏng;
c) Giấy
phép hoạt động có sai sót thông tin.
2. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại giấy phép hoạt động;
b) Bản gốc
giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Tài
liệu chứng minh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục
cấp lại giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp lại nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định
thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c
khoản 4 Điều 52 của Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp lại giấy phép hoạt động đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 54.
Điều chỉnh giấy phép hoạt động
1. Điều
chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Thay
đổi phạm vi hoạt động chuyên môn;
b) Thay
đổi quy mô hoạt động;
c) Thay
đổi thời gian làm việc;
d) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ;
đ) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ
mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình
chỉ.
2. Điều
kiện điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Có giấy
phép hoạt động đang còn hiệu lực;
b) Đáp ứng
các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp
luật.
3. Hồ sơ
điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động;
b) Bản gốc
giấy phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục
điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị điều chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động;
b) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm
định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c
khoản 4 Điều 52 của Luật này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 55.
Đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
a) Xảy ra
sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến mức phải đình chỉ hoạt động;
b) Không
bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này;
c) Không
bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này.
2. Thời
hạn đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng.
3. Việc
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời
hạn đình chỉ phải căn cứ vào nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả của sự cố
y khoa hoặc phần điều kiện hoạt động không còn bảo đảm.
4. Trong
thời hạn bị đình chỉ hoạt động, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã hoàn thành
việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ, cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh hoạt động trở lại.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56.
Thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy
phép hoạt động bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hoạt động không đúng quy định;
b) Giả mạo
giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
c) Giấy
phép hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền;
d) Giấy
phép hoạt động có sai sót thông tin;
đ) Cấp sai
hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn;
e) Sau 24
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không hoạt động;
g) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động từ 24 tháng liên tục trở lên hoặc chấm
dứt hoạt động;
h) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ toàn bộ hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà
không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình
chỉ;
i) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại
Điều 49 hoặc khoản 2 Điều 52 của Luật này;
k) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tự đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung các trường
hợp thu hồi giấy phép hoạt động, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trước khi ban hành.
Mục 2.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 57.
Tiêu chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tiêu
chuẩn chất lượng là các tiêu chuẩn, yêu cầu về quản lý và chuyên môn kỹ thuật
dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng của dịch vụ kỹ thuật hoặc của từng chuyên
khoa hoặc của toàn bộ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt
động, bao gồm:
a) Tiêu
chuẩn chất lượng cơ bản đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành;
b) Tiêu
chuẩn chất lượng nâng cao đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban
hành;
c) Tiêu
chuẩn chất lượng đối với từng chuyên khoa hoặc dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế ban
hành;
d) Tiêu
chuẩn chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc từng chuyên khoa hoặc
dịch vụ kỹ thuật do tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài ban hành được Bộ Y
tế thừa nhận.
2. Khuyến
khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Tiêu
chuẩn chất lượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải phù hợp với điều
kiện tại Việt Nam, không thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này và bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Bảo đảm
tính khoa học và hiệu quả;
b) Bảo đảm
đánh giá được tổng thể các đặc tính chất lượng và thành tố chất lượng;
c) Được
các tổ chức quốc tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh thừa nhận, đã được áp
dụng trên thế giới.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc thừa nhận tiêu chuẩn chất lượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều này.
Điều 58.
Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc
đánh giá và chứng nhận chất lượng nhằm mục đích sau đây:
a) Duy trì
và cải tiến chất lượng hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cung
cấp thông tin để người bệnh và các bên chi trả có thể lựa chọn cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp;
c) Làm căn
cứ để kiến nghị xử lý vi phạm và khen thưởng đối với kết quả đánh giá theo tiêu
chuẩn chất lượng cơ bản.
2. Nguyên
tắc đánh giá chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Độc
lập, khách quan, trung thực, công khai, minh bạch, đúng pháp luật;
b) Phù hợp
với tiêu chuẩn chất lượng khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế ban hành hoặc
thừa nhận;
c) Chỉ
thực hiện đánh giá chất lượng sau khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy
phép hoạt động ít nhất đủ 12 tháng;
d) Cơ
quan, tổ chức đánh giá, chứng nhận chất lượng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả đánh giá của mình.
3. Hằng
năm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tự đánh giá chất lượng theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này.
4. Tổ chức
đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật
thực hiện đánh giá chất lượng khi có đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về
khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Kết quả
đánh giá chất lượng được công khai tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
6. Căn cứ
kết quả đánh giá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan quản lý nhà
nước về khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kiểm tra kết quả đánh giá chất lượng đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý theo nguyên tắc quản lý
rủi ro.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 59.
Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thực
hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.
2. Được từ
chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Vượt
quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ
sở, trừ trường hợp cấp cứu quy định tại Điều 61 của Luật này.
b) Thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thu các
khoản chi phí liên quan đến hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật.
4. Hưởng
chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật.
5. Giao
kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; giao kết hợp đồng với các tổ chức
bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm để khám bệnh,
chữa bệnh.
6. Hợp tác
với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh.
7. Được tổ
chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu của người bệnh, người
đại diện của người bệnh.
8. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được tham gia đấu thầu hoặc được Nhà nước đặt hàng
cung cấp một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong danh mục dịch vụ sự nghiệp
công do ngân sách nhà nước bảo đảm hoặc hỗ trợ một phần kinh phí.
Điều 60.
Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức
việc sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2. Thực
hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của người hành nghề
thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Công
khai thời gian làm việc và danh sách người hành nghề, thời gian làm việc của
từng người hành nghề tại cơ sở.
4. Niêm
yết giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch, vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu
cầu tại cơ sở và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh.
5. Bảo đảm
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề theo quy
định của Luật này.
6. Bảo đảm
các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
7. Tự đánh
giá chất lượng và công khai kết quả đánh giá chất lượng theo quy định tại khoản
3 và khoản 5 Điều 58 của Luật này.
8. Chấp
hành quyết định huy động, điều động của cơ quan, người có thẩm quyền trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp.
9. Tổ chức
lực lượng bảo vệ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất để bảo đảm an ninh,
trật tự phù hợp với hình thức tổ chức, quy mô của cơ sở; phối hợp với cơ quan
công an có thẩm quyền trong việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông báo cơ quan công an
có thẩm quyền trên địa bàn để phối hợp triển khai các biện pháp bảo vệ người
bệnh là người bị bạo lực, xâm hại.
10. Giới
thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp tình trạng
bệnh và yêu cầu của người bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tình
trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động
chuyên môn của cơ sở;
b) Theo
yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của
người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng;
c) Tạm
dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động;
d) Gặp sự
cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho
người bệnh.
11. Tham
gia các hoạt động y tế dự phòng theo quy định của pháp luật.
12. Mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định của Chính phủ.
Chương V
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Điều 61.
Cấp cứu
1. Hoạt
động cấp cứu bao gồm:
a) Cấp cứu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp cứu
ngoại viện.
2. Việc
cấp cứu phải được thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân loại và áp dụng các biện
pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với tình trạng của người bệnh. Trong trường
hợp cần áp dụng những biện pháp cấp cứu khẩn cấp mà chưa có sự đồng ý của người
đại diện của người bệnh thì người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
quyền quyết định.
3. Khi
việc cấp cứu cần sự hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật thì tùy từng trường hợp cụ thể,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Tổ chức
hội chẩn theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
b) Đề nghị
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác hỗ trợ cấp cứu;
c) Hỗ trợ
khám bệnh, chữa bệnh từ xa;
d) Chuyển
người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
4. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên điều kiện tốt nhất về nhân lực,
thiết bị y tế, thuốc cho việc cấp cứu người bệnh và chuyển người bệnh cấp cứu
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
5. Hoạt
động cấp cứu ngoại viện bao gồm:
a) Hoạt
động sơ cứu do người có kiến thức hoặc đã qua đào tạo về cấp cứu ngoại viện
thực hiện;
b) Hoạt
động cấp cứu do cấp cứu viên ngoại viện hoặc người hành nghề thực hiện.
6. Hệ
thống cấp cứu ngoại viện được tổ chức dựa trên các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Phù hợp
với quy mô dân số;
b) Phù hợp
với đặc điểm địa lý của từng địa bàn;
c) Bảo đảm
khả năng tiếp nhận và vận chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trong khoảng thời gian ngắn nhất.
7. Kinh
phí cho hoạt động cấp cứu ngoại viện bao gồm:
a) Ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho đầu tư thiết lập hệ thống cơ sở cấp cứu
ngoại viện của Nhà nước; hệ thống tiếp nhận thông tin và điều phối cấp cứu; chi
phí vận chuyển và sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình vận
chuyển cấp cứu đối với trường hợp tai nạn, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng
và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh; chi phí quản lý, vận hành
cơ sở cấp cứu ngoại viện của Nhà nước;
b) Người
sử dụng dịch vụ cấp cứu ngoại viện chi trả chi phí sử dụng dịch vụ theo quy
định tại Điều 18 và Điều 110 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức hệ thống cấp cứu ngoại viện của Nhà
nước trên địa bàn quản lý.
9. Chính
phủ quy định chi tiết việc bảo đảm kinh phí cho hoạt động cấp cứu quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này.
Điều 62.
Khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc
1. Việc
khám bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc phải tuân thủ quy
định về chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận.
2. Người
hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Khám
bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Căn cứ
vào tình trạng bệnh của người bệnh, áp dụng điều trị ngoại trú, điều trị ban
ngày hoặc điều trị nội trú. Trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Điều 63.
Sử dụng thuốc trong điều trị
1. Việc sử
dụng thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ
định sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý vả
hiệu quả;
b) Việc kê
đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
c) Bảo
quản, cấp phát và sử dụng thuốc đúng quy định.
2. Khi kê
đơn thuốc, người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc hồ sơ
bệnh án thông tin về tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian
dùng thuốc; không kê đơn thực phẩm chức năng trong đơn thuốc.
3. Khi cấp
phát thuốc cho người bệnh, người hành nghề được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc có
trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm
tra đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, cách
dùng thuốc;
b) Kiểm
tra, đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng,
hạn dùng và số lượng khi nhận thuốc;
c) Kiểm tra,
đối chiếu họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều
dùng, cách dùng, thời gian dùng trước khi cấp phát thuốc cho người bệnh;
d) Đối với
người bệnh điều trị nội trú, phải ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho
người bệnh, theo dõi, phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành
nghề trực tiếp điều trị.
4. Người
bệnh có trách nhiệm dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề. Người
bệnh hoặc người đại diện của người bệnh kịp thời thông báo cho người hành nghề
hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về các dấu hiệu bất thường sau khi người bệnh
dùng thuốc.
Điều 64.
Hội chẩn
1. Việc
hội chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của
người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh
không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi. Kết quả hội chẩn phải được
thể hiện bằng văn bản và được lưu trữ trong hồ sơ bệnh án.
2. Các
hình thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội
chẩn khoa, liên khoa và toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Hội
chẩn giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước; giữa các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong nước và nước ngoài;
c) Hội
chẩn khác.
3. Các
phương thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội
chẩn trực tiếp;
b) Hội
chẩn từ xa.
4. Trên cơ
sở kết quả hội chẩn, người hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh đưa ra
quyết định chẩn đoán, điều trị phù hợp cho người bệnh.
Điều 65.
Thực hiện phẫu thuật, can thiệp có xâm nhập cơ thể
1. Việc
phẫu thuật hoặc can thiệp có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh chỉ được thực
hiện sau khi có sự đồng ý của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 8 của Luật này.
2. Việc
phẫu thuật hoặc can thiệp có xâm nhập cơ thể đối với người bệnh là người bị mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên hoặc người bệnh không có
thân nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
Điều 66.
Chăm sóc người bệnh
1. Chăm
sóc người bệnh là việc thực hiện các kỹ thuật can thiệp chuyên môn, hỗ trợ để
chăm sóc người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ định của
người hành nghề.
2. Nội
dung chăm sóc người bệnh bao gồm:
a) Xác
định nhu cầu chăm sóc, chẩn đoán điều dưỡng, chỉ định can thiệp chăm sóc người
bệnh;
b) Phân
cấp cấp độ chăm sóc người bệnh;
c) Thực
hiện các kỹ thuật can thiệp chuyên môn, hỗ trợ để chăm sóc người bệnh, hướng
dẫn người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh thực hiện một số hoạt động chăm
sóc;
d) Theo
dõi tình trạng của người bệnh, đánh giá kết quả thực hiện can thiệp chăm sóc.
Điều 67.
Dinh dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Dinh
dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh là hoạt động dinh dưỡng lâm sàng và việc tư
vấn, hướng dẫn chế độ dinh dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nội
dung hoạt động dinh dưỡng trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Khám,
đánh giá, phân loại mức độ suy dinh dưỡng, tư vấn, hướng dẫn chuyên môn về dinh
dưỡng bệnh lý và theo dõi tình trạng dinh dưỡng của người bệnh;
b) Giáo
dục, truyền thông về dinh dưỡng.
Điều 68.
Phục hồi chức năng
1. Nguyên
tắc thực hiện các hoạt động phục hồi chức năng bao gồm:
a) Phòng
ngừa và giảm ảnh hưởng của khuyết tật; khám phát hiện để can thiệp phục hồi
chức năng sớm;
b) Đánh
giá nhu cầu sử dụng các biện pháp can thiệp phục hồi chức năng trong quá trình
khám, điều trị cho người bệnh;
c) Các
biện pháp can thiệp phải được thực hiện liên tục, toàn diện theo các giai đoạn
tiến triển của bệnh tật;
d) Phối
hợp giữa chuyên khoa phục hồi chức năng với các chuyên khoa khác; giữa cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh với cá nhân, gia đình, cộng đồng và cơ quan, tổ chức khác;
thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
2. Hoạt
động phục hồi chức năng bao gồm:
a) Khám,
chẩn đoán, xác định nhu cầu phục hồi chức năng của người bệnh;
b) Sử dụng
kỹ thuật vận động trị liệu, vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị
liệu, tâm lý trị liệu, chỉnh hình, thiết bị y tế, dụng cụ phục hồi chức năng và
các biện pháp can thiệp khác;
c) Tư vấn
cho người bệnh và gia đình người bệnh về phục hồi chức năng, tâm lý, giáo dục,
hướng nghiệp và hòa nhập cộng đồng;
d) Điều
chỉnh, cải thiện điều kiện tiếp cận môi trường sống phù hợp với tình trạng sức
khỏe;
đ) Tuyên
truyền phòng ngừa khuyết tật, bệnh tật.
Điều 69.
Hồ sơ bệnh án
1. Người
bệnh điều trị nội trú, điều trị ban ngày và điều trị ngoại trú trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phải được lập, cập nhật hồ sơ bệnh án.
Hồ sơ bệnh
án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý như nhau. Mẫu hồ sơ
bệnh án và mẫu bản tóm tắt hồ sơ bệnh án do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Hồ sơ
bệnh án phải được lưu giữ và giữ bí mật theo quy định của pháp luật; trường hợp
hồ sa bệnh án thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Việc
khai thác hồ sơ bệnh án đang trong quá trình điều trị được thực hiện như sau:
a) Học
sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào
tạo, người hành nghề, người trực tiếp tham gia điều trị người bệnh trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được đọc nhưng chỉ được sao chép khi có sự đồng ý của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người
hành nghề của cơ sở khác được đọc, sao chép khi có sự đồng ý của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Việc
khai thác hồ sơ bệnh án đã hoàn thành quá trình điều trị và được chuyển lưu trữ
được thực hiện như sau:
a) Đại
diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án,
thanh tra chuyên ngành y tế, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư
của người bệnh được tiếp cận, cung cấp hồ sơ bệnh án để thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Học
sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu viên của các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào
tạo, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án
tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên
môn kỹ thuật khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Đại
diện cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước được mượn
hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc, ghi chép hoặc đề nghị cấp bản sao phục vụ nhiệm
vụ được giao khi có sự đồng ý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Người
bệnh hoặc người đại diện của người bệnh quy định tại điểm c và điểm d khoản 2
Điều 8 của Luật này được đọc, xem, sao chụp, ghi chép hồ sơ bệnh án và được
cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án khi có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Người
đại diện của người bệnh quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật
này được cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án khi có yêu cầu bằng văn bản.
5. Các đối
tượng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ
sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 70.
Trực khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh nội trú, có giường lưu để theo dõi, điều
trị người bệnh và cơ sở cấp cứu ngoại viện phải tổ chức trực khám bệnh, chữa
bệnh liên tục theo thời gian hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động, kể
cả ngày lễ, tết, ngày nghỉ, để kịp thời cấp cứu và duy trì các hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh khác.
2. Trực
khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các thành phần sau đây:
a) Trực
lãnh đạo;
b) Trực
lâm sàng;
c) Trực
cận lâm sàng;
d) Trực
hậu cần, quản trị.
3. Trực
khám bệnh, chữa bệnh ở bệnh viện phải bảo đảm đầy đủ thành phần theo quy định
tại khoản 2 Điều này; trực khám bệnh, chữa bệnh ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quy định tại khoản 1 Điều này mà không phải là bệnh viện thì thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm sau đây:
a) Phân
công người trực;
b) Bảo đảm
đầy đủ các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh; thiết bị y tế và thuốc thiết yếu sử dụng trong các trường hợp
cấp cứu;
c) Bảo đảm
chế độ báo cáo đối với mỗi phiên trực.
Điều 71.
Phòng ngừa sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc
phòng ngừa sự cố y khoa được thực hiện trên cơ sở nhận diện, báo cáo, phân tích
tìm nguyên nhân, đưa ra các khuyến cáo, giải pháp phòng ngừa, tránh tái diễn sự
cố y khoa để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, an toàn cho
người bệnh.
Các khuyến
cáo, giải pháp phòng ngừa sự cố y khoa được công bố công khai trên Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc
phòng ngừa sự cố y khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là trách nhiệm của người
đứng đầu cơ sở và người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 72.
Tiếp nhận và xử lý đối với người bệnh không có thân nhân
1. Khi
tiếp nhận, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh không có thân nhân, cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm kiểm kê, lập biên bản và lưu giữ tài sản
của người bệnh.
2. Trong
thời gian 48 giờ kể từ khi tiếp nhận người bệnh mà vẫn không thể xác định được
thân nhân của người bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để báo
tìm thân nhân của người bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Lập hồ
sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về bảo trợ xã hội đối với
trẻ em dưới 06 tháng tuổi bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trường
hợp người bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn không thể xác định được thân
nhân và thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo trợ xã hội.
4. Trường
hợp người bệnh tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm giải quyết
theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
5. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh
cho người bệnh trong thời gian từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành thủ tục
chuyển người bệnh đến cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đến khi người bệnh tử vong.
6. Chính
phủ quy định việc chi trả chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh
cho các đối tượng quy định tại Điều này và việc xử lý đối với người bệnh không
có thân nhân là người nước ngoài.
Điều 73.
Xử lý trường hợp tử vong
1. Việc xử
lý trường hợp người được đưa đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng đã tử vong
trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp có giấy tờ tùy thân và liên hệ được với thân nhân thì cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thông báo cho thân nhân của người đó để tiếp nhận thi thể;
b) Trường
hợp không có giấy tờ tùy thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không thể liên hệ
với thân nhân thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong vòng 24 giờ kể từ khi tiếp
nhận thi thể.
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm tiếp
nhận thi thể và tổ chức mai táng trong thời gian chậm nhất là 48 giờ kể từ khi
nhận được thông báo.
2. Việc xử
lý trường hợp tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
a) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp giấy báo tử; tiến hành kiểm thảo tử
vong; hoàn thiện, lưu trữ hồ sơ bệnh án của người bệnh tử vong; lấy và lưu trữ
mẫu của thi thể để phục vụ việc xác định nhân thân người bệnh đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; thông báo cho thân nhân của người
bệnh để tổ chức mai táng;
b) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở trong vòng 24 giờ kể từ khi người bệnh tử
vong đối với trường hợp người bệnh tử vong mà không có người nhận hoặc từ chối
tiếp nhận.
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở có trách nhiệm tiếp
nhận thi thể và tổ chức mai táng trong thời gian chậm nhất là 48 giờ kể từ khi
nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm b khoản
này.
3. Chính
phủ quy định việc xử lý trường hợp người nước ngoài tử vong mà không có thân
nhân và việc chi trả chi phí mai táng đối với các trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 74.
Kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Kiểm
soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các biện pháp sau đây:
a) Giám
sát nhiễm khuẩn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các bệnh có nguy cơ gây dịch;
b) Giám
sát tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Phòng
ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền;
d) Kiểm
soát nhiễm khuẩn đối với dụng cụ, thiết bị y tế;
đ) Vệ sinh
tay;
e) Vệ sinh
môi trường;
g) Phòng
ngừa và xử trí lây nhiễm liên quan đến vi sinh vật;
h) An toàn
thực phẩm;
i) Các
biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn khác.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm
cơ sở vật chất, thiết bị, trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho
người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tư vấn
về các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và thân nhân của người
bệnh;
d) Tổ chức
hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 75.
Quản lý chất thải y tế và bảo vệ môi trường trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi
trường trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Điều 76.
Điều trị ngoại trú
Điều trị
ngoại trú được áp dụng đối với các trường hợp không phải điều trị nội trú tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 77.
Điều trị nội trú
1. Điều
trị nội trú được áp dụng đối với trường hợp người bệnh phải lưu lại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ định của người
hành nghề.
2. Tùy
theo chuyên khoa và điều kiện hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổ
chức điều trị nội trú. Phòng khám đa khoa tư nhân tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu
vực biên giới, hải đảo, phòng khám đa khoa khu vực của Nhà nước, nhà hộ sinh và
trạm y tế xã được bố trí giường lưu để theo dõi và điều trị cho người bệnh
nhưng tối đa không quá 72 giờ, trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh.
3. Việc
chuyển khoa được thực hiện như sau:
a) Trong
trường hợp phát hiện việc khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh tại chuyên khoa
khác phù hợp hơn với tình trạng bệnh của người bệnh;
b) Khoa
chuyển người bệnh đi phải hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, chuyển người bệnh và hồ sơ
bệnh án đến khoa mới.
4. Trường
hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển
người bệnh đi phải hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, giới thiệu người bệnh đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh mới.
Trường hợp
chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh hoặc người đại
diện của người bệnh đối với trường hợp người bệnh quy định tại Điều 15 của Luật
này, người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh phải cam kết tự chịu trách
nhiệm bằng văn bản về việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Người
bệnh được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi
người bệnh đã khỏi bệnh hoặc tình trạng bệnh ổn định;
b) Có yêu
cầu được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc
người đại diện của người bệnh đối với trường hợp người bệnh bị mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người bệnh là người chưa thành niên.
6. Khi
người bệnh ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn
chỉnh hồ sơ bệnh án;
b) Hướng
dẫn người bệnh về việc tự chăm sóc sức khỏe;
c) Chỉ
định điều trị ngoại trú trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Cung
cấp giấy ra viện cho người bệnh.
Điều 78.
Điều trị ban ngày
1. Điều
trị ban ngày áp dụng đối với trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà
theo chỉ định của người hành nghề thì người bệnh không phải lưu lại qua đêm tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc
điều trị ban ngày được thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
Điều 79.
Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động
1. Các
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động bao gồm:
a) Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh lưu động do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp ngoài
địa điểm khám bệnh, chữa bệnh ghi trong giấy phép hoạt động;
b) Khám
bệnh, chữa bệnh tại nhà, khám sức khỏe tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt.
2. Điều
kiện thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động được quy định như sau:
a) Đối với
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cung cấp
bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ người hành nghề, thiết bị y tế, cơ sở vật
chất và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh lưu động, trừ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại nhà do
nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản thực hiện;
b) Đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này;
c) Được sự
đồng ý của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự
kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lưu động đối với trường hợp quy
định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trừ trường hợp cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động cho
đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80.
Khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa
1. Khám
bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như
sau:
a) Khám
bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo
phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục
bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Người
hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp
chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình.
2. Hỗ trợ
khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện
như sau:
a) Người
hành nghề trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hỗ
trợ phải chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của mình;
b) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được hỗ trợ phải chi trả chi phí hỗ trợ khám bệnh, chữa
bệnh từ xa cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hỗ trợ theo mức thỏa thuận giữa các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết về khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hỗ trợ khám bệnh, chữa
bệnh từ xa.
Điều 81.
Khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình
1. Hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học
gia đình hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác có phạm vi hoạt động chuyên môn
về y học gia đình thực hiện.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Quản
lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn hoạt động;
b) Tư vấn,
dự phòng bệnh, tật và nâng cao sức khỏe;
c) Cấp
cứu, khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
d) Cung
cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc giảm nhẹ, chăm
sóc cuối đời tại nhà;
đ) Quyết
định việc chuyển người bệnh thuộc đối tượng quản lý đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác; tiếp nhận, quản lý sức khỏe người bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuyển đến;
e) Thực
hiện nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 82.
Bắt buộc chữa bệnh
1. Các
trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Người
mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm;
b) Người
mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng
thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy
hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;
c) Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật
2. Chính
phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 83.
Khám sức khỏe
1. Các
hình thức khám sức khỏe bao gồm:
a) Khám
sức khỏe định kỳ;
b) Khám
sức khỏe để phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc;
c) Khám
sức khỏe cho học sinh, sinh viên;
d) Khám
sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp, công việc đặc thù;
đ) Khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp;
e) Khám
sức khỏe theo yêu cầu;
g) Hình
thức khám sức khỏe khác.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù
và việc khám sức khỏe cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 84.
Giám định y khoa
1. Giám
định y khoa bao gồm giám định lần đầu, giám định lại, giám định phúc quyết và
giám định lần cuối.
2. Kết
luận giám định phải theo đúng nội dung mà cơ quan, tổ chức, cá nhân trưng cầu
hoặc yêu cầu giám định. Cơ quan, người kết luận giám định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận đó.
Chương VI
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN VÀ KẾT HỢP Y HỌC CỔ TRUYỀN VỚI Y
HỌC HIỆN ĐẠI
Điều 85.
Phát triển khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
1. Các
bệnh viện đa khoa của Nhà nước phải tổ chức việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y
học cổ truyền; khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh đa khoa nếu đáp ứng đủ điều kiện.
2. Kế thừa
và phát triển bài thuốc, phương pháp khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền;
khuyến khích sử dụng thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền được sản xuất từ nguyên
liệu nuôi trồng trong nước có hiệu quả trên lâm sàng trong phòng bệnh, chữa
bệnh. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các phương pháp dưỡng sinh y học cổ
truyền tại cộng đồng.
3. Khuyến
khích thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về y học cổ
truyền sau đây:
a) Phát
hiện, nghiên cứu về thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
b) Nghiên
cứu về tính vị và tác dụng theo y học cổ truyền của các vị thuốc nam, thuốc dân
gian, bài thuốc được xác định theo y học cổ truyền và y học hiện đại có tác
dụng trong phòng bệnh, chữa bệnh;
c) Nghiên
cứu về tính an toàn, hiệu quả của các phương thức chẩn trị và các phương pháp
chữa bệnh không dùng thuốc của y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh;
d) Nghiên
cứu tuyển chọn, phát triển thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền an toàn, hiệu quả
cao trong điều trị bệnh;
đ) Nghiên
cứu về an toàn, hiệu quả sử dụng thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền kết hợp với
thuốc hóa dược theo giai đoạn bệnh;
e) Nghiên
cứu kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong chẩn đoán bệnh để xây dựng
bộ tiêu chí chẩn đoán bệnh, thể bệnh theo y học cổ truyền;
g) Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến để bào chế thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền
dưới dạng bào chế hiện đại.
4. Khuyến
khích đăng ký quyền sở hữu trí tuệ đối với bài thuốc gia truyền, phương pháp
chữa bệnh gia truyền.
Điều 86.
Phát triển nguồn lực phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
1. Lồng
ghép nội dung đào tạo về y học cổ truyền trong chương trình đào tạo của các cơ
sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe; đa dạng hình thức đào tạo, loại hình đào
tạo nhân lực khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền với nhiều trình độ khác nhau.
2. Lương
y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền được
tham gia các khóa đào tạo cập nhật, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về y học hiện
đại và y học cổ truyền.
3. Khuyến
khích người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền
thực hiện việc đăng ký với cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi người đó hành nghề khi đào tạo cho người khác để kế thừa bài thuốc gia
truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền.
4. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định việc cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người
có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia
truyền.
Điều 87.
Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Việc
kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại chỉ được thực hiện tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và theo quy định sau đây:
a) Sử dụng
phương pháp, kỹ thuật chuyên môn của y học cổ truyền kết hợp với phương pháp,
kỹ thuật chuyên môn của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi,
đánh giá kết quả điều trị;
b) Chỉ
người hành nghề có đủ điều kiện mới được chỉ định phương pháp chữa bệnh, kê đơn
thuốc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO, KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH LỢI
NHUẬN, CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CHUYÊN MÔN VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1.
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH NHÂN ĐẠO, KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG VÌ MỤC ĐÍCH LỢI NHUẬN
Điều 88.
Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục
đích lợi nhuận
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quyền đề nghị khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận tại Việt Nam.
2. Điều
kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt quy định như sau:
a) Được
thực hiện bởi người hành nghề hoặc người quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này;
b) Được
thực hiện bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc tổ chức được phép hoạt động tại
Việt Nam;
c) Có
nguồn tài chính cho việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và miễn phí toàn
bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
d) Được sự
đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
3. Điều
kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận quy định như sau:
a) Đáp ứng
các yêu cầu để cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật này;
b) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải có nguồn tài chính cho việc tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo và miễn phí toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho
người được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
c) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoạt động không vì mục đích lợi nhuận phải cam kết hoạt
động không vì lợi nhuận, không rút vốn; phần thu nhập hằng năm thuộc sở hữu
chung hợp nhất không phân chia được sử dụng để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó. Việc cam kết phải được ghi nhận trong quyết định về
thành lập hoặc chuyển đổi loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89.
Ưu đãi đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không vì mục đích lợi nhuận
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi
nhuận khi thành lập được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi
nhuận thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và
công khai tài chính theo quy định của pháp luật, trong đó phần thu nhập không
chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận không phải nộp
thuế.
Mục 2.
CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT CHUYÊN MÔN VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 90.
Chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được hợp tác chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh,
chữa bệnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Việc
đào tạo chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh phải được thực
hiện bởi người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 91.
Ưu đãi đối với hoạt động chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa
bệnh
Hoạt động
chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh được hưởng chế độ ưu
đãi theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, khoa
học và công nghệ.
Chương
VIII
ÁP DỤNG KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ THỬ
NGHIỆM LÂM SÀNG TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. ÁP
DỤNG KỸ THUẬT MỚI, PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 92.
Kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Kỹ
thuật mới, phương pháp mới là kỹ thuật, phương pháp lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam.
2. Kỹ
thuật mới, phương pháp mới bao gồm:
a) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Kỹ
thuật mới, phương pháp mới được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp
dụng.
Điều 93.
Điều kiện áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đề nghị áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với
kỹ thuật mới, phương pháp mới được đề nghị áp dụng;
b) Có cơ
sở vật chất, thiết bị y tế, nhân lực và điều kiện khác đáp ứng yêu cầu thực
hiện kỹ thuật mới, phương pháp mới.
2. Việc áp
dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới được thực hiện như sau:
a) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh lập đề án đề nghị cho phép áp dụng thí điểm kỹ thuật mới,
phương pháp mới;
b) Bộ Y tế
thẩm định hoặc phân cấp thẩm định cho phép áp dụng thí điểm kỹ thuật mới,
phương pháp mới;
c) Sau khi
hoàn thành giai đoạn thí điểm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp kết quả thí
điểm và đề nghị Bộ Y tế tổ chức nghiệm thu;
d) Trường
hợp kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu, Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành văn bản cho
phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. THỬ
NGHIỆM LÂM SÀNG TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 94.
Các trường hợp thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Kỹ
thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thiết
bị y tế trước khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam có mức độ rủi ro trung bình cao
hoặc mức độ rủi ro cao theo quy định của Chính phủ.
Điều 95.
Điều kiện của người tham gia thử nghiệm lâm sàng trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Người
đáp ứng yêu cầu chuyên môn của việc thử nghiệm lâm sàng kỹ thuật mới, phương
pháp mới, thiết bị y tế trong khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là thử nghiệm
lâm sàng) và tự nguyện tham gia thử nghiệm lâm sàng.
2. Trường
hợp người tham gia thử nghiệm lâm sàng là người bị mất năng lực hành vi dân sự,
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người chưa thành niên thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người
giám hộ theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường
hợp người tham gia thử nghiệm lâm sàng là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này, phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú thì hồ sơ nghiên cứu phải ghi
rõ lý do tuyển chọn và biện pháp phù hợp để bảo vệ người tham gia thử nghiệm
lâm sàng, thai nhi hoặc trẻ em đang trong thời gian sử dụng sữa của người mẹ
tham gia thử nghiệm lâm sàng.
Điều 96.
Quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm lâm sàng
1. Người
tham gia thử nghiệm lâm sàng có quyền sau đây:
a) Được
cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về thử nghiệm lâm sàng và những rủi ro có
thể xảy ra trước khi thử nghiệm lâm sàng;
b) Được
bồi thường thiệt hại (nếu có) do thử nghiệm lâm sàng gây ra;
c) Được
giữ bí mật về thông tin cá nhân có liên quan đến việc thử nghiệm lâm sàng;
d) Không
phải chịu trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt việc tham gia thử nghiệm lâm
sàng;
đ) Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân có kỹ
thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng.
2. Người
tham gia thử nghiệm lâm sàng có nghĩa vụ tuân thủ hướng dẫn theo hồ sơ thử
nghiệm lâm sàng đã được phê duyệt.
Điều 97.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới,
thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng
1. Tổ
chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm
lâm sàng có quyền sau đây:
a) Lựa
chọn cơ sở đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất và nhân lực để thử nghiệm lâm
sàng;
b) Sở hữu
toàn bộ kết quả thử nghiệm lâm sàng.
2. Tổ
chức, cá nhân có kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm
lâm sàng có trách nhiệm sau đây:
a) Bồi
thường thiệt hại cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp
luật nếu có rủi ro xảy ra do thử nghiệm lâm sàng;
b) Giao
kết hợp đồng bằng văn bản về việc thử nghiệm lâm sàng với cơ sở nhận thử nghiệm
lâm sàng;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tính an toàn của kỹ thuật mới,
phương pháp mới, thiết bị y tế do mình cung cấp.
Điều 98.
Quyền và trách nhiệm của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng
1. Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có quyền sau đây:
a) Tiến
hành hoạt động nhận thử nghiệm lâm sàng theo quy định;
b) Nhập
khẩu, mua hóa chất, chất chuẩn, mẫu thuốc, thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động
thử nghiệm lâm sàng;
c) Sử dụng
kết quả thử nghiệm lâm sàng theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có kỹ thuật
mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng.
2. Cơ sở
nhận thử nghiệm lâm sàng có trách nhiệm sau đây:
a) Chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, tin cậy của kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Chịu
trách nhiệm về sự an toàn của người tham gia thử nghiệm lâm sàng và bồi thường
thiệt hại cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng theo quy định của pháp luật
nếu có rủi ro xảy ra do lỗi của cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng;
c) Bảo đảm
trung thực, khách quan trong thử nghiệm lâm sàng.
Điều 99.
Nguyên tắc và thẩm quyền phê duyệt thử nghiệm lâm sàng
1. Thử
nghiệm lâm sàng được thực hiện trước khi cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương
pháp mới hoặc đăng ký lưu hành thiết bị y tế, trừ trường hợp được miễn thử
nghiệm lâm sàng hoặc được miễn một số giai đoạn thử nghiệm lâm sàng.
2. Việc
thử nghiệm lâm sàng chỉ được thực hiện sau khi đã được Hội đồng đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học quy định tại khoản 3 Điều này đánh giá về khoa học, đạo
đức đối với hồ sơ thử nghiệm lâm sàng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
bằng văn bản.
3. Hội
đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học là hội đồng độc lập được thành lập để
bảo vệ quyền, sự an toàn và sức khỏe của người tham gia thử nghiệm lâm sàng.
4. Việc
thử nghiệm lâm sàng, đánh giá về khoa học, đạo đức đối với hồ sơ thử nghiệm lâm
sàng và phê duyệt thử nghiệm lâm sàng được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản
sau đây:
a) Tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền tự quyết của người tham gia thử nghiệm lâm sàng;
b) Bảo đảm
lợi ích của nghiên cứu lớn hơn rủi ro có nguy cơ xảy ra trong quá trình thử
nghiệm lâm sàng;
c) Bình đẳng
về lợi ích và trách nhiệm; bảo đảm nguy cơ rủi ro được phân bố đều cho người
tham gia thử nghiệm lâm sàng;
d) Bảo đảm
thực hiện các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng và tuân thủ thực hành tốt thử kỹ
thuật mới, phương pháp mới hoặc thử thiết bị y tế trên lâm sàng theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Chính
phủ quy định cụ thể các nội dung sau đây:
a) Các
giai đoạn thử nghiệm lâm sàng;
b) Trường
hợp được miễn thử nghiệm lâm sàng hoặc được miễn một số giai đoạn thử nghiệm
lâm sàng;
c) Yêu cầu
đối với kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế phải thử nghiệm lâm sàng;
d) Yêu cầu
đối với cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng;
đ) Hồ sơ,
quy trình, thủ tục cho phép thử nghiệm lâm sàng;
e) Việc
thành lập Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
Chương IX
SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Điều 100.
Xác định người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người
hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng chuyên môn quy định
tại Điều 101 của Luật này xác định có ít nhất một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm
trách nhiệm trong chăm sóc, điều trị người bệnh;
b) Vi phạm
các quy định về chuyên môn kỹ thuật.
2. Người
hành nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được Hội đồng chuyên môn quy
định tại Điều 101 của Luật này xác định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong
quá trình khám bệnh, chữa bệnh, người hành nghề đã thực hiện đúng trách nhiệm
chăm sóc, điều trị người bệnh và các quy định về chuyên môn kỹ thuật nhưng vẫn
xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
b) Trường
hợp cấp cứu nhung do thiếu phương tiện, thiết bị y tế, thuốc, thiếu người hành
nghề mà không thể khắc phục được; trường hợp bệnh chưa có hướng dẫn chuyên môn
kỹ thuật để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
c) Trường
hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khách quan khác dẫn đến xảy
ra tai biến y khoa đối với người bệnh;
d) Trường
hợp tai biến y khoa do người bệnh tự gây ra.
Điều 101.
Hội đồng chuyên môn
1. Khi xảy
ra tai biến y khoa mà có tranh chấp cần giải quyết, theo đề nghị của người
bệnh, người đại diện của người bệnh hoặc của người hành nghề thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải thành lập Hội đồng chuyên môn để xác định người hành nghề
có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
2. Hội
đồng chuyên môn bao gồm các thành phần sau đây:
a) Chuyên
gia thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;
b) Chuyên
gia thuộc các chuyên khoa, chuyên ngành khác có liên quan đến tai biến y khoa.
3. Việc
trưng cầu các chuyên gia tham gia Hội đồng chuyên môn phải bảo đảm khách quan,
không xung đột lợi ích theo quy định của pháp luật.
4. Hội
đồng chuyên môn được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Hội
đồng chuyên môn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tự thành lập được
Hội đồng chuyên môn thì phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế
quản lý trực tiếp thành lập;
b) Hội
đồng chuyên môn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập trong trường hợp có đề nghị của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản này hoặc có đề nghị bằng văn bản
của bên tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của Hội đồng chuyên môn do
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự thành lập;
c) Hội
đồng chuyên môn do Bộ Y tế thành lập trong trường hợp có đề nghị bằng văn bản
của bên tranh chấp khi không nhất trí với kết luận của Hội đồng chuyên môn do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thành lập.
5. Hội
đồng chuyên môn hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hội
đồng chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa
số và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình;
b) Kết
luận của Hội đồng chuyên môn là cơ sở để giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai
biến y khoa và là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế,
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý theo thẩm quyền đối với người hành nghề;
c) Kết
luận của Hội đồng chuyên môn do Bộ Y tế thành lập là kết luận cuối cùng về việc
có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
6. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng chuyên môn
và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khi xảy ra tai biến y khoa.
Điều 102.
Bồi thường khi xảy ra tai biến y khoa
Trường hợp
xảy ra tai biến y khoa đối với người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách
nhiệm bồi thường cho người bệnh theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này.
Điều 103.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh là loại hình bảo hiểm
được sử dụng để chi trả chi phí bồi thường cho những thiệt hại do tai biến y
khoa trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và chi
phí khiếu kiện pháp lý liên quan tới tai biến y khoa đó, trừ trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 100 của Luật này.
2. Doanh
nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả chi phí bồi thường quy định tại khoản 1
Điều này cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã được giao
kết.
3. Bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương X
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Điều 104.
Cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân được chia thành 03 cấp chuyên môn kỹ
thuật như sau:
a) Cấp
khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú,
chăm sóc sức khỏe ban đầu; quản lý bệnh tật, phục hồi chức năng tại cộng đồng;
b) Cấp
khám bệnh, chữa bệnh cơ bản thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại trú,
nội trú tổng quát; đào tạo thực hành tổng quát, tổ chức cập nhật kiến thức y
khoa liên tục cho người hành nghề;
c) Cấp
khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, điều trị ngoại
trú, nội trú chuyên sâu; đào tạo thực hành chuyên sâu; nghiên cứu, đào tạo liên
tục chuyên sâu; chuyển giao kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Các cấp
chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh được tổ chức bảo đảm tính liên
tục, liên thông trong cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo tình trạng,
mức độ bệnh và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Một cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được xếp vào một cấp chuyên môn kỹ thuật; trường
hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được nhiệm vụ của cả 03 cấp chuyên môn
kỹ thuật thì được xếp vào cấp chuyên sâu; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện được nhiệm vụ của cấp ban đầu và cấp cơ bản thì được xếp vào cấp cơ
bản;
b) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp nào phải tập trung thực hiện các nhiệm vụ của
cấp đó và được thực hiện kỹ thuật chuyên môn của cấp khác nếu đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; thực hiện nhiệm vụ của cấp chuyên môn
kỹ thuật khác phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính
phủ.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được xếp vào cấp chuyên môn kỹ thuật theo các tiêu chí sau
đây:
a) Năng
lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn;
b) Năng
lực tham gia đào tạo thực hành y khoa;
c) Năng
lực tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
d) Năng
lực nghiên cứu khoa học về y học.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 105.
Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức, tạo điều kiện cho người hành nghề
tham gia đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục, bồi dưỡng về chuyên môn
kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp.
2. Nhà
nước có chính sách về cấp học bổng như sau:
a) Cấp học
bổng khuyến khích học tập cho người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh,
pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu có kết quả học tập,
rèn luyện đủ điều kiện để cấp học bổng tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức
khỏe của Nhà nước;
b) Cấp học
bổng chính sách cho người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y,
pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu là người đang làm việc tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà
nước hỗ trợ đối với người học chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y,
pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu như sau:
a) Hỗ trợ
toàn bộ học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học nếu học tại cơ
sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe của Nhà nước;
b) Hỗ trợ
tiền đóng học phí và hỗ trợ chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học tương ứng với
mức quy định tại điểm a khoản này nếu học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành
sức khỏe của tư nhân.
4. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM VỀ TÀI CHÍNH
Điều 106.
Nguồn tài chính cho khám bệnh, chữa bệnh
1. Các
nguồn tài chính cho khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Ngân
sách nhà nước;
b) Quỹ bảo
hiểm y tế;
c) Kinh
phí chi trả của người bệnh;
d) Viện
trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
đ) Nguồn
tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, định
giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 107.
Ngân sách nhà nước chi cho khám bệnh, chữa bệnh
1. Chi cho
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
thuộc danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng, giao nhiệm vụ.
2. Chi hỗ
trợ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm bảo đảm chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước trong trường hợp không cân đối được chi thường xuyên.
3. Chi đầu
tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Chi
đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ
trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 108.
Quy định về tự chủ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
1. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; có trách nhiệm sử
dụng hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của pháp luật, phát huy tiềm
năng, thế mạnh, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tự chủ được tự chủ trong quyết định về tổ chức
và nhân sự, thực hiện nhiệm vụ, phát triển các hoạt động chuyên môn, các hoạt
động khác phục vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật
và các nội dung sau:
a) Quyết
định nội dung thu, mức thu của các dịch vụ, hàng hóa liên quan đến hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh, phục vụ người bệnh, thân nhân của người bệnh theo quy
định của pháp luật, trừ dịch vụ, hàng hóa do Nhà nước định giá;
b) Quyết
định sử dụng nguồn thu hợp pháp để đầu tư các dự án thực hiện hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật;
c) Quyết
định nội dung chi và mức chi từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và thu
sự nghiệp, nguồn kinh phí đặt hàng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng tài chính của cơ
sở;
d) Quyết
định sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật nhằm mục đích phát triển
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển; tiếp nhận,
quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản do tổ chức, cá nhân cho, tặng trên
nguyên tắc công khai, minh bạch và không ràng buộc lợi ích giữa các bên để phục
vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyết định
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh nhưng không vượt quá giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, trừ giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo yêu cầu và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hình thành từ hoạt
động hợp tác theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định tại khoản 7
và khoản 9 Điều 110 của Luật này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109.
Xã hội hóa trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ
chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tự chăm lo sức khỏe, phát hiện bệnh
sớm cho thành viên trong tổ chức, gia đình và bản thân; tham gia cấp cứu, hỗ
trợ giải quyết các trường hợp xảy ra tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tham
gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có sự huy động của cơ quan, người có
thẩm quyền.
2. Nhà
nước thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; tổ chức,
cá nhân tham gia xây dựng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được hưởng chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, bảo đảm nguyên tắc công khai,
minh bạch, bình đẳng, bền vững, hiệu quả, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà
đầu tư, người bệnh và cộng đồng; khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận; khuyến
khích thành lập quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh.
3. Hình
thức thu hút nguồn lực xã hội trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Đầu tư
thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân;
b) Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư để thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Vay vốn
để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị y tế;
d) Thuê,
cho thuê tài sản, dịch vụ lâm sàng, dịch vụ cận lâm sàng, dịch vụ phi y tế,
dịch vụ nhà thuốc, quản lý vận hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Mua trả
chậm, trả dần; thuê, mượn thiết bị y tế;
e) Tài
trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
g) Hình
thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc
thực hiện thu hút nguồn lực xã hội trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá
dịch ,vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Giá
thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tích
lũy hoặc lợi nhuận dự kiến (nếu có);
c) Các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Giá
thành toàn bộ của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các chi phí sau đây:
a) Chi phí
nhân công bao gồm tiền lương, tiền công phù hợp với loại hình cung cấp dịch vụ,
các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định;
b) Chi phí
trực tiếp bao gồm chi phí thuốc, hóa chất, máu, chế phẩm máu và chi phí nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong khám
bệnh, chữa bệnh và các khoản chi phí trực tiếp khác;
c) Chi phí
khấu hao thiết bị y tế, tài sản cố định;
d) Chi phí
quản lý bao gồm chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị y tế, tài sản cố định, chi
phí bảo vệ môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn, chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa
học, công nghệ thông tin, chi phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí
quản lý chất lượng, lãi vay (nếu có) và các chi phí khác có liên quan đến hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc
định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm phù hợp với loại hình cung cấp
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguyên tắc sau đây:
a) Bù đắp
chi phí thực hiện khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định tại điểm b và điểm
c khoản 4 Điều này;
b) Hài hòa
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
và người bệnh;
c) Rà soát
các yếu tố hình thành giá để điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm
phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc
định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Yếu tố
hình thành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này tại
thời điểm định giá;
b) Quan hệ
cung cầu của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, khả năng chi trả của người bệnh;
c) Chủ
trương, chính sách, pháp Luật về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
từng thời kỳ, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong từng thời kỳ theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh do Chính phủ quy định.
5. Bộ
trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá đối với dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh;
b) Quy
định giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y
tế thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước
thanh toán, giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu
cầu đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các Bộ khác.
6. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy
định tại điểm b khoản 5 Điều này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước trên địa bàn quản lý thuộc phạm vi được phân quyền nhưng không được vượt
quá giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tương ứng do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
7. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước áp dụng giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh đối với người bệnh không có thẻ bảo hiểm y tế sử dụng các dịch vụ thuộc
danh mục do quỹ bảo hiểm y tế chi trả mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu; quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và
phải kê khai giá, niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu
cầu.
8. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định và phải kê khai giá, niêm
yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
9. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được đầu tư theo phương thức đối tác công tư quyết định
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
10. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 111.
Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh
1. Quỹ hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh được thành lập để hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí
khám bệnh, chữa bệnh; chi trả cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp trong khám
bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Quỹ hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh gồm các loại sau đây:
a) Quỹ hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh do tổ chức, cá nhân thành lập được tổ chức, hoạt động
và quản lý theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Quỹ hỗ
trợ khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành lập từ nguồn tài
trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân, nguồn kinh phí của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (nếu có) và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật được
tổ chức, hoạt động và quản lý theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với quy định của pháp luật.
Mục 3. CÁC
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM KHÁC
Điều 112.
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
1. Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm thông tin về
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Người
bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân;
b) Người
hành nghề;
c) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
d) Chuyên
môn kỹ thuật;
đ) Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu;
e) Chi phí
khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y
tế thanh toán.
2. Hệ
thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống
nhất, tập trung quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu
quốc gia.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin lên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
4. Cơ quan
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin
về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế lên Hệ thống thông tin
về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
5. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định các nội dung sau đây:
a) Chuẩn
định dạng dữ liệu đầu ra đối với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Việc
xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 113.
Thiết bị y tế
1. Thiết
bị y tế sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được phép lưu hành hợp
pháp tại Việt Nam.
2. Việc sử
dụng, kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế vật tư linh kiện, kiểm
định, hiệu chuẩn thiết bị y tế phải tuân thủ quy định của nhà sản xuất, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác về kiểm định, hiệu chuẩn.
3. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ theo dõi thiết bị
y tế.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 114.
Bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các
biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn
cho người hành nghề, người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao
gồm:
a) Thiết
lập hệ thống giám sát và cảnh báo nguy cơ gây mất an ninh, trật tự;
b) Giới
hạn ra vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo giờ và khu vực;
c) Ứng
dụng các giải pháp công nghệ cao để quản lý người bệnh, thân nhân của người
bệnh, người hành nghề để tăng cường an ninh, trật tự đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
d) Có biện
pháp phù hợp để bảo quản tài sản cho người bệnh và thân nhân của người bệnh
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
đ) Không
cho phép đưa vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các chất, phương tiện, công cụ, vật
dụng gây mất an ninh, trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
e) Biện
pháp bảo đảm an ninh, trật tự khác theo quy định của pháp luật
2. Trong
trường hợp người bệnh, thân nhân của người bệnh hoặc người khác có hành vi gây
mất trật tự công cộng, xâm phạm tính mạng, sức khỏe an toàn của người bệnh,
người hành nghề, người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người ra
vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được áp dụng biện
pháp sau đây:
a) Áp dụng
các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan
công an, trừ trường hợp người vi phạm là người bệnh đang trong tình trạng cấp
cứu;
b) Giới
hạn việc ra vào khu vực bị mất an ninh, trật tự hoặc có nguy cơ bị mất an ninh,
trật tự tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Căn cứ
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định và tổ chức triển khai các biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và an toàn cho người hành
nghề, người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người ra vào cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người
có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng hoặc xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương XI
HUY ĐỘNG, ĐIỀU ĐỘNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG
TRƯỜNG HỢP XẢY RA THIÊN TAI, THẢM HỌA, DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM THUỘC NHÓM A HOẶC
TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP
Điều 115.
Huy động, điều động người tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường
hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp
1. Cơ
quan, người có thẩm quyền được huy động, điều động những người sau đây tham gia
khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp mà không phải điều chỉnh
hoặc cấp mới giấy phép hành nghề:
a) Người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả người nước ngoài đang hành nghề tại
Việt Nam;
b) Người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài cấp giấy phép hành nghề;
c) Học
viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe;
người thuộc đối tượng được cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng
chưa được cấp giấy phép hành nghề.
2. Việc
phân công nhiệm vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm
phù hợp đến mức tối đa với trình độ chuyên môn của người được huy động, điều
động và an toàn cho người bệnh.
3. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, người được huy động, điều động quy định tại khoản
1 Điều này không phải chịu trách nhiệm đối với tai biến y khoa khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định việc huy động, điều động, phân công nhiệm vụ đối với
các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 116.
Huy động, điều động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp
1. Thành
lập mới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo một trong các hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này để thực hiện hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp mà không cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định của Luật này và không phải cấp mới giấy phép hoạt động.
2. Khi
được huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường
hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình
trạng khẩn cấp, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải điều chỉnh giấy phép hoạt
động, kể cả trường hợp việc khám bệnh, chữa bệnh khác với phạm vi hoạt động
chuyên môn.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 117.
Cơ chế tài chính đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn
cấp
1. Ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp đối với:
a) Tiền
lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật và
các chế độ khác (nếu có) đối với người làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật này đang hưởng tiền lương và tiền
công theo quy định của pháp luật và được huy động, điều động hỗ trợ thực hiện
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp;
b) Phụ
cấp, các chế độ khác (nếu có) đối với người được huy động, điều động hỗ trợ thực
hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp không hưởng
tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn
kinh phí bảo đảm chi thường xuyên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được huy động,
điều động quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật này, bao gồm ngân sách nhà
nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn chi trả của người sử dụng dịch vụ và các
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Ngân
sách trung ương bảo đảm kinh phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trung ương
thành lập. Trường hợp ngân sách địa phương đã bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trung ương thành lập đóng trên địa bàn
địa phương, ngân sách trung ương không phải chi trả các khoản chi đó;
b) Ngân
sách địa phương bảo đảm kinh phí cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do địa
phương thành lập. Trường hợp địa phương đã sử dụng hết các nguồn lực theo quy
định nhưng không bảo đảm được thì ngân sách trung ương xem xét hỗ trợ.
3. Ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phục vụ phòng, chống, khắc
phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được huy động, điều động.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 118.
Thẩm quyền điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp
xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng
khẩn cấp
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế điều động nhân lực, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp trên phạm vi toàn quốc
theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, địa phương, trừ nhân lực, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Người
đứng đầu các Bộ, ngành khác và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động nhân
lực thuộc thẩm quyền quản lý tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong
trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc
tình trạng khẩn cấp.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 119.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số luật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều
4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số
61/2020/QH14 như sau:
“10. Phần
thu nhập không chia của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lại để đầu tư phát triển
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó; phần thu nhập không chia của cơ sở y tế thực
hiện xã hội hóa nhưng không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phần thu nhập
không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh
vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật
chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác;
phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.”
2. Thay
cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12” bằng cụm từ “Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 15/2023/QH15” tại điểm 26 Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
Điều 120.
Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Hội
đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây:
a) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹ;
b) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
c) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp
cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.
4. Điều
kiện phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều 30 của Luật này thực hiện từ ngày
01 tháng 01 năm 2032.
5. Quy
định về hạ tầng công nghệ thông tin tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này
thực hiện như sau:
a) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2027 đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt
động từ ngày 01 tháng 01 năm 2027;
b) Chậm
nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy
phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
6. Việc áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này thực hiện
như sau:
a) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2027 đối với các hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
7. Quy
định về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 104 của
Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn
thành việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
9. Cơ quan
chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp mới, cấp
lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ
ngày 01 tháng 01 năm 2027.
Điều 121.
Quy định chuyển tiếp
1. Chứng
chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 được chuyển đổi sang
giấy phép hành nghề theo lộ trình do Chính phủ quy định và thực hiện việc gia
hạn theo định kỳ 05 năm một lần kể từ ngày chuyển đổi theo quy định của Luật
này.
2. Việc
cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024
được thực hiện theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14.
3. Chứng
chỉ hành nghề được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này phải được chuyển đổi
sang giấy phép hành nghề và gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Quy
định về sử dụng ngôn ngữ trong cấp phép và hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối
với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 21/2017/QH14 được áp dụng; đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2031.
5. Việc
đình chỉ, thu hồi đối với chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về đình chỉ, thu hồi giấy
phép hành nghề tại Luật này.
6. Người
đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh bác sỹ từ ngày 01 tháng 01 năm
2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 không phải kiểm tra đánh giá năng lực
hành nghề theo quy định của Luật này.
7. Người
đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027 không phải kiểm tra
đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này.
8. Người
đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng,
cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo
quy định của Luật này.
9. Người
được cấp phép hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7 và 8 Điều này
phải tuân thủ các quy định có liên quan đến hành nghề theo quy định của Luật
này.
10. Người
được cấp văn bằng đào tạo y sỹ trình độ trung cấp sau ngày 31 tháng 12 năm 2026
thì không được cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh y sỹ.
11. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 được tiếp tục hoạt động mà không phải cấp lại giấy phép
hoạt động.
12. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hoạt động đã nộp trước ngày 01 tháng 01 năm 2024 được
tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14.
13. Việc
cấp giấy phép hoạt động đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động nộp từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 được cấp theo quy
định về hình thức tổ chức, điều kiện, thủ tục, thẩm quyền của Luật này, trừ quy
định về điều kiện tại điểm d khoản 2 Điều 52 và quy định về thẩm quyền tại
khoản 9 Điều 120 của Luật này. Việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi
giấy phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 do Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện.
14. Việc
đình chỉ, thu hồi đối với giấy phép hoạt động được cấp theo quy định của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động tại Luật này.
15. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện cấp giấy phép hành nghề quy
định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV,
kỳ họp bất thường lần thứ 2 thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|