QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
11/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 14 tháng
11 năm 2022
|
LUẬT
THANH TRA
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Thanh tra.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt
động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.
3. Thanh tra chuyên ngành là
thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý theo ngành, lĩnh vực.
4. Định hướng chương trình thanh
tra là văn bản xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra
trong 01 năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng
Thanh tra Chính phủ.
5. Kế hoạch thanh tra là
văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra trong 01 năm do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện Định hướng chương trình thanh
tra và phục vụ yêu cầu quản lý.
6. Kế hoạch tiến hành thanh tra là
kế hoạch tiến hành một cuộc thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và được
người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
7. Phạm vi thanh tra là
giới hạn cụ thể về nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra và thời kỳ
thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra.
8. Nội dung thanh tra là
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
9. Đối tượng thanh tra là
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự thanh tra được xác định trong quyết định
thanh tra.
10. Thời kỳ thanh tra là
khoảng thời gian thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh
tra được xem xét, đánh giá trong một cuộc thanh tra.
11. Thời hạn thanh tra là khoảng thời
gian được tính từ ngày công bố quyết định thanh
tra đến ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
12. Kết luận thanh tra là
văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
ký ban hành để đánh giá, kết luận và kiến nghị về nội
dung đã thanh tra.
13. Thẩm định
dự thảo kết luận thanh tra là việc xem xét, đánh giá để
đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.
14. Giám sát hoạt động
của Đoàn thanh tra là việc theo dõi, xem xét, đánh giá việc
chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, ý
thức ký luật và việc thực hiện nhiệm vụ được giao
của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong
thời hạn thanh tra.
15. Quyết
định xử lý về thanh tra bao gồm quyết định của
người tiến hành thanh tra để thực hiện quyền trong hoạt động thanh
tra và quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra để thực hiện
kết luận thanh tra.
16. Người tiến hành thanh tra bao
gồm người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành
viên khác của Đoàn thanh tra.
17. Cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra bao gồm cơ quan thanh tra và cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
18. Cơ quan thanh tra là cơ
quan được thành lập theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
19. Cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành.
20. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là người được phân công thực hiện
nhiệm vụ thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành.
Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra nhằm phát
hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luật, dân chủ, công
khai, khách quan, kịp thời, chính xác.
2. Không làm cản trở hoạt động
bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Không trùng lặp về phạm vi, thời gian
giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ
quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền
khi tiến hành thanh tra.
Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc
chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh
vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước.
Trong quá trình kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp
thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến
nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ
quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật.
3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ
trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh
tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan kiểm toán nhà nước,
cơ quan, tổ chức có liên quan, người có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm xem xét
kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định xử lý đó.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động thanh tra
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh
tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền,
không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành
thanh tra đã được phê duyệt.
3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp
luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý
kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến
nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát
hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định
việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Đưa hối lộ,
nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.
5. Tiết lộ thông tin, tài liệu
liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.
6. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến
nghị thanh tra.
7. Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc
cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác;
chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung
thanh tra.
8. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe
dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám
sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
9. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy
định của luật.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG THANH TRA
Điều 9. Cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra
1. Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
c) Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);
d) Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
2. Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
bao gồm:
a) Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ
(sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và
tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục, Cục);
c) Thanh tra sở.
3. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính
phủ.
4. Cơ quan thanh tra trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ
quan cơ yếu Chính phủ.
5. Cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
Mục 1. THANH TRA CHÍNH PHỦ
Điều 10. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính
phủ, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Chính phủ
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra
Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh
tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chính sách, pháp luật về thanh
tra;
b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh
tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh
tra Chính phủ; hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế
hoạch thanh tra;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra;
đ) Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
e) Thanh tra việc quản lý vốn
và tài sản nhà nước lại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng
Chính phủ giao;
g) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên
quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Thanh tra vụ việc khác khi được Thủ
tướng Chính phủ giao;
i) Thanh tra lại vụ việc đã
có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính
phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
k) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng
Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
l) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của
kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính
phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khi cần thiết;
m) Phối hợp với Kiểm toán nhà
nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh
tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh
tra tỉnh trong việc xử lý chồng chéo, trùng
lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước;
n) Chỉ đạo công tác thanh tra,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, cấp chứng chỉ nghiệp
vụ ngạch thanh tra viên;
o) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra.
2. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
3. Giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng
Thanh tra Chính phủ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ
giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Tổng Thanh tra Chính phủ.
2. Trong lĩnh vực thanh
tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ;
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Định hướng chương trình thanh tra; ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra
Chính phủ và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện;
d) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh
tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc
báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo;
e) Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan
thuộc Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
g) Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt
động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa hoạt động của
các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2
và khoản 3 Điều 55 của Luật này;
h) Xem xét, xử lý những vấn đề liên
quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra Bộ không nhất trí với chỉ
đạo của Bộ tưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Kiến nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Thanh tra Chính phủ được phát
hiện qua thanh tra; trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
k) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được
phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên được phát hiện qua thanh tra;
l) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý;
kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật
được phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp đã kiến nghị theo quy định tại
điểm i và điểm k khoản này;
m) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành,
lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua
thanh tra;
n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền
quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách
nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 13. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ
1. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra
Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên và
công chức, viên chức.
2. Tổ chức của Thanh tra Chính
phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. THANH TRA BỘ
Điều 14. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của
Thanh tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra,
hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Bộ
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bộ
giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, xây dựng trình
Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về
tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra
Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình
Bộ trưởng ban hành;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành;
d) Thanh tra hành chính đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực được
phân cấp cho Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện;
đ) Thanh tra về nội dung có liên quan đến
nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Thanh tra vụ việc khác khi được
Bộ trưởng giao;
g) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của
Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh
tra của Bộ trưởng;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan
khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết
định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
khi cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc
Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra
sở;
l) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra Bộ
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra
Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; lãnh đạo Thanh tra Bộ
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Quyết định thanh tra vụ việc có liên
quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ do Bộ
trưởng giao;
4. Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác
thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh;
5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
6. Yêu cầu Tổng cục trưởng, Cục
trưởng chỉ đạo Thanh tra Tổng cục, Cục, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh
tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó; trường hợp Thủ trưởng các
cơ quan đó không thực hiện yêu cầu thì báo cáo Bộ trưởng xem
xét, quyết định;
7. Xử lý chồng chéo, trùng
lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 55 của Luật này;
8. Xem xét, xử lý những vấn
đề liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành mà Chánh Thanh
tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
không nhất trí với Tổng cục trưởng, Cục trưởng; trường hợp Giám đốc sở,
Tổng cục trưởng, Cục trưởng không đồng ý với việc xử lý thì Chánh Thanh tra
Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
9. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ theo thẩm
quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ được phát hiện qua thanh tra;
10. Kiến nghị Bộ
trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
11. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định
trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;
12. Kiến nghị
Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người
thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật được
phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có
hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 17. Tổ chức của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham
khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
2. Tổ chức của Thanh tra Bộ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Mục 3. THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC
Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Tổng cục, Cục
1. Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của
Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm
vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của luật;
b) Theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi
đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.
Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục
không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc
và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.
3. Thanh tra Tổng cục, Cục chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và chịu
sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Tổng cục, Cục
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra
Tổng cục, Cục giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công
tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế
hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, báo cáo Tổng cục
trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào
kế hoạch thanh tra của Bộ;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra
của Thanh tra Tổng cục, Cục trong kế hoạch thanh tra của Bộ; thanh tra chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà
nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý;
c) Thanh tra vụ việc khác khi được
Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục, Cục, quyết định xử
lý về thanh tra của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra Tổng cục, Cục
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra
Tổng cục, Cục có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục; lãnh đạo Thanh tra
Tổng cục, Cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Xử phạt vi phạm hành chính
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
4. Báo cáo Tổng cục trưởng,
Cục trưởng để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh
tra.
Điều 21. Tổ chức của Thanh tra Tổng cục,
Cục
1. Thanh tra Tổng cục, Cục có Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ.
2. Tổ chức của Thanh tra Tổng cục, Cục
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 4. THANH TRA TỈNH
Điều 22. Vị trí, chức năng của Thanh tra
tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
tỉnh
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra
và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kế hoạch thanh tra
của tỉnh), hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh
tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
c) Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra việc quản lý vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao;
đ) Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không
thành lập cơ quan thanh tra;
e) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
g) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành
chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết
định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và
quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
k) Hướng dẫn ngh