QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
11/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 14 tháng
11 năm 2022
|
LUẬT
THANH TRA
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Thanh tra.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động
thanh tra.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt
động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra hành chính là
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.
3. Thanh tra chuyên ngành là
thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý theo ngành, lĩnh vực.
4. Định hướng chương trình thanh
tra là văn bản xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra
trong 01 năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng
Thanh tra Chính phủ.
5. Kế hoạch thanh tra là
văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra trong 01 năm do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện Định hướng chương trình thanh
tra và phục vụ yêu cầu quản lý.
6. Kế hoạch tiến hành thanh tra là
kế hoạch tiến hành một cuộc thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và được
người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
7. Phạm vi thanh tra là
giới hạn cụ thể về nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra và thời kỳ
thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra.
8. Nội dung thanh tra là
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực của đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
9. Đối tượng thanh tra là
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự thanh tra được xác định trong quyết định
thanh tra.
10. Thời kỳ thanh tra là
khoảng thời gian thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh
tra được xem xét, đánh giá trong một cuộc thanh tra.
11. Thời hạn thanh tra là khoảng thời
gian được tính từ ngày công bố quyết định thanh
tra đến ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
12. Kết luận thanh tra là
văn bản do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
ký ban hành để đánh giá, kết luận và kiến nghị về nội
dung đã thanh tra.
13. Thẩm định
dự thảo kết luận thanh tra là việc xem xét, đánh giá để
đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.
14. Giám sát hoạt động
của Đoàn thanh tra là việc theo dõi, xem xét, đánh giá việc
chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, ý
thức ký luật và việc thực hiện nhiệm vụ được giao
của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong
thời hạn thanh tra.
15. Quyết
định xử lý về thanh tra bao gồm quyết định của
người tiến hành thanh tra để thực hiện quyền trong hoạt động thanh
tra và quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra để thực hiện
kết luận thanh tra.
16. Người tiến hành thanh tra bao
gồm người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành
viên khác của Đoàn thanh tra.
17. Cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra bao gồm cơ quan thanh tra và cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
18. Cơ quan thanh tra là cơ
quan được thành lập theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
19. Cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành.
20. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là người được phân công thực hiện
nhiệm vụ thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành.
Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra nhằm phát
hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luật, dân chủ, công
khai, khách quan, kịp thời, chính xác.
2. Không làm cản trở hoạt động
bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Không trùng lặp về phạm vi, thời gian
giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ
quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền
khi tiến hành thanh tra.
Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan thanh tra giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc
chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh
vực do mình phụ trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước.
Trong quá trình kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp
thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến
nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ
quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật.
3. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ
trưởng), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh
tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan kiểm toán nhà nước,
cơ quan, tổ chức có liên quan, người có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm xem xét
kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra
và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, quyết định xử lý đó.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động thanh tra
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh
tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền,
không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành
thanh tra đã được phê duyệt.
3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp
luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý
kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến
nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát
hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định
việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Đưa hối lộ,
nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.
5. Tiết lộ thông tin, tài liệu
liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.
6. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến
nghị thanh tra.
7. Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc
cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác;
chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung
thanh tra.
8. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe
dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám
sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
9. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy
định của luật.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG THANH TRA
Điều 9. Cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra
1. Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
c) Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Thanh tra huyện);
d) Cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
2. Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
bao gồm:
a) Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ
(sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ và
tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra Tổng cục, Cục);
c) Thanh tra sở.
3. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính
phủ.
4. Cơ quan thanh tra trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ
quan cơ yếu Chính phủ.
5. Cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành.
Mục 1. THANH TRA CHÍNH PHỦ
Điều 10. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Chính phủ
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính
phủ, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Chính phủ
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra
Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh
tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chính sách, pháp luật về thanh
tra;
b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh
tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh
tra Chính phủ; hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế
hoạch thanh tra;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra;
đ) Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
e) Thanh tra việc quản lý vốn
và tài sản nhà nước lại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng
Chính phủ giao;
g) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên
quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
h) Thanh tra vụ việc khác khi được Thủ
tướng Chính phủ giao;
i) Thanh tra lại vụ việc đã
có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính
phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
k) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng
Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
l) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của
kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính
phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khi cần thiết;
m) Phối hợp với Kiểm toán nhà
nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh
tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh
tra tỉnh trong việc xử lý chồng chéo, trùng
lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước;
n) Chỉ đạo công tác thanh tra,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, cấp chứng chỉ nghiệp
vụ ngạch thanh tra viên;
o) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra.
2. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
3. Giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng
Thanh tra Chính phủ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ
giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Tổng Thanh tra Chính phủ.
2. Trong lĩnh vực thanh
tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ;
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Định hướng chương trình thanh tra; ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra
Chính phủ và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện;
d) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh
tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc
báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo;
e) Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan
thuộc Chính phủ hoặc Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
g) Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt
động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa hoạt động của
các cơ quan thanh tra theo quy định tại khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2
và khoản 3 Điều 55 của Luật này;
h) Xem xét, xử lý những vấn đề liên
quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra Bộ không nhất trí với chỉ
đạo của Bộ tưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Kiến nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Thanh tra Chính phủ được phát
hiện qua thanh tra; trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
k) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được
phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên được phát hiện qua thanh tra;
l) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý;
kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật
được phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp đã kiến nghị theo quy định tại
điểm i và điểm k khoản này;
m) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành,
lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua
thanh tra;
n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền
quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách
nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 13. Tổ chức của Thanh tra Chính phủ
1. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra
Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên và
công chức, viên chức.
2. Tổ chức của Thanh tra Chính
phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. THANH TRA BỘ
Điều 14. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Bộ
1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của
Thanh tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra,
hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Bộ
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bộ
giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, xây dựng trình
Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về
tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra
Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình
Bộ trưởng ban hành;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành;
d) Thanh tra hành chính đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực được
phân cấp cho Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện;
đ) Thanh tra về nội dung có liên quan đến
nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Thanh tra vụ việc khác khi được
Bộ trưởng giao;
g) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của
Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh
tra của Bộ trưởng;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan
khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết
định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
khi cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan khác thuộc
Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thanh tra
sở;
l) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra Bộ
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra
Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; lãnh đạo Thanh tra Bộ
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Quyết định thanh tra vụ việc có liên
quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ do Bộ
trưởng giao;
4. Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Cục, của cơ quan khác
thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh;
5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
6. Yêu cầu Tổng cục trưởng, Cục
trưởng chỉ đạo Thanh tra Tổng cục, Cục, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh
tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó; trường hợp Thủ trưởng các
cơ quan đó không thực hiện yêu cầu thì báo cáo Bộ trưởng xem
xét, quyết định;
7. Xử lý chồng chéo, trùng
lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của các cơ quan thanh tra theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 55 của Luật này;
8. Xem xét, xử lý những vấn
đề liên quan đến công tác thanh tra chuyên ngành mà Chánh Thanh
tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
không nhất trí với Tổng cục trưởng, Cục trưởng; trường hợp Giám đốc sở,
Tổng cục trưởng, Cục trưởng không đồng ý với việc xử lý thì Chánh Thanh tra
Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
9. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ theo thẩm
quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ được phát hiện qua thanh tra;
10. Kiến nghị Bộ
trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
11. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định
trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;
12. Kiến nghị
Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người
thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật được
phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có
hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 17. Tổ chức của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham
khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
2. Tổ chức của Thanh tra Bộ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Mục 3. THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC
Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra
Tổng cục, Cục
1. Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của
Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm
vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của luật;
b) Theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi
đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.
Việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục
không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị trực thuộc
và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.
3. Thanh tra Tổng cục, Cục chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và chịu
sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Tổng cục, Cục
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra
Tổng cục, Cục giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện công
tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế
hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, báo cáo Tổng cục
trưởng, Cục trưởng xem xét, quyết định trước khi gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào
kế hoạch thanh tra của Bộ;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra
của Thanh tra Tổng cục, Cục trong kế hoạch thanh tra của Bộ; thanh tra chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà
nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý;
c) Thanh tra vụ việc khác khi được
Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục, Cục, quyết định xử
lý về thanh tra của Tổng Cục trưởng, Cục trưởng;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra Tổng cục, Cục
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra
Tổng cục, Cục có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thanh tra trong phạm vi quản lý của Tổng cục, Cục; lãnh đạo Thanh tra
Tổng cục, Cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Xử phạt vi phạm hành chính
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
4. Báo cáo Tổng cục trưởng,
Cục trưởng để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh
tra.
Điều 21. Tổ chức của Thanh tra Tổng cục,
Cục
1. Thanh tra Tổng cục, Cục có Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra Bộ.
2. Tổ chức của Thanh tra Tổng cục, Cục
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 4. THANH TRA TỈNH
Điều 22. Vị trí, chức năng của Thanh tra
tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
tỉnh
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra
và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kế hoạch thanh tra
của tỉnh), hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra
của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh
tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
c) Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra việc quản lý vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao;
đ) Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không
thành lập cơ quan thanh tra;
e) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
g) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành
chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
h) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết
định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và
quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
k) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
l) Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra.
2. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra tỉnh
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh
tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công
tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh
tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Đề nghị Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Thanh tra sở,
Thanh tra huyện tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện không thực hiện hoặc sở không có cơ quan thanh tra thì ra quyết định
thanh tra hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định;
4. Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
5. Xử phạt vi phạm hành chính
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
6. Đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong
ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra tỉnh phát
hiện qua thanh tra;
7. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt
động của các Thanh tra sở theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 55 của Luật
này;
8. Xem xét, xử lý những vấn đề
liên quan đến công tác thanh tra hành chính mà Chánh Thanh tra sở không
nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; trường hợp Giám đốc sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý với việc xử lý
của Chánh Thanh tra tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
9. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
10. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu
cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy
định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;
11. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành
vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết
luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ
quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh
tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 25. Tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh
tra Chính phủ.
2. Tổ chức của Thanh tra tỉnh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 5. THANH TRA SỞ
Điều 26. Vị trí, chức năng của Thanh tra
sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của sở,
thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà sở được giao tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra sở được thành lập trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của luật;
b) Tại sở có phạm vi quản lý
rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính
phủ;
c) Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được
giao.
3. Tại những sở không thành lập cơ quan
thanh tra, Giám đốc sở giao đơn vị thuộc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
4. Thanh tra sở chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra
tỉnh; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
sở
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra sở
giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra của Thanh tra sở, báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định
trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của
tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra
của Thanh tra sở trong kế hoạch thanh tra của tỉnh; thanh tra hành
chính đối với đơn vị, cá nhân thuộc sở; thanh tra chuyên ngành
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi mà sở được giao tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước;
c) Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở
giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra sở và quyết định xử lý về
thanh tra của Giám đốc sở;
đ) Tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 28, Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra sở
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh
tra sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo Thanh tra sở thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Kiến nghị Giám đốc sở
đình chỉ việc thi hành quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của đơn vị,
cá nhân thuộc sở;
4. Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết những
vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;
5. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 29. Tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc
sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi
tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Tổ chức của Thanh tra sở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 6. THANH TRA HUYỆN
Điều 30. Vị trí, chức năng của Thanh tra
huyện
1. Thanh tra huyện là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu sự chỉ đạo về
công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
huyện
1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh
tra huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra
và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
trước khi gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Thanh
tra huyện trong kế hoạch thanh tra của tỉnh; thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra huyện và quyết định
xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra huyện
Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra
huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công
tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
2. Quyết định việc thanh tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến
nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật
được phát hiện qua thanh tra;
4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết vấn đề liên quan đến công tác
thanh tra;
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hành vi vi phạm pháp luật
được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức
khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra;
6. Đề nghị người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, chấn chỉnh, khắc phục các sai phạm trong
ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra huyện phát hiện qua
thanh tra.
Điều 33. Tổ chức của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện có Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi
tham khảo ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Tổ chức của Thanh tra huyện được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 7. CƠ QUAN THANH TRA Ở CƠ QUAN THUỘC
CHÍNH PHỦ
Điều 34. Việc thành lập cơ quan thanh tra
ở cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ xem xét, quyết định việc
thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được giao thực hiện một số nhiệm
vụ quản lý nhà nước;
b) Được luật giao nhiệm vụ thanh tra.
2. Tổ chức của cơ quan thanh
tra ở cơ quan thuộc Chính phủ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ
1. Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan thuộc Chính
phủ.
2. Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn và hoạt động, của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.
Mục 8. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC
NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 36. Giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành
Cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quy định của luật;
2. Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chính phủ
giao cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ sau khi thống nhất với Bộ trưởng phụ trách ngành, lĩnh
vực có liên quan.
Điều 37. Hoạt động thanh tra của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 34 của Luật này; hoạt động thanh tra
do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan thanh tra; người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên theo quy định của Luật này và
quy định của luật khác có liên quan.
3. Căn cứ quy định của Luật
này, Chính phủ quy định về hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết
luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành.
Chương III
THANH TRA VIÊN, NGƯỜI
ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên là người
được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra
viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp.
3. Người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan
thuộc Chính phủ theo quy định của Chính phủ.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên
ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ thanh tra và có ít nhất 01 năm
làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành, không kể thời gian tập sự.
4. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 39. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên
1. Là công chức, sĩ quan
Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm
công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh
tra viên của cơ quan thanh tra được thành lập theo quy định của luật
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật này.
2. Trung thành với Tổ quốc
và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có
phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung
thực, công minh, khách quan.
3. Có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra
viên trong lĩnh vực chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên
ngành đó.
4. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh
tra không kể thời gian tập sự hoặc có ít nhất 05 năm công tác
trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân
dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.
Điều 40. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên chính
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 39 của Luật này.
2. Có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên
hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.
4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được
xét nâng ngạch từ thanh tra viên lên thanh tra viên chính hoặc được xét chuyển
ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 41. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên cao cấp
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 39 của Luật này.
2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
3. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên
chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.
4. Trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc được
xét nâng ngạch từ thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp hoặc được
xét chuyển ngạch theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 42. Miễn nhiệm Thanh tra viên
1. Việc miễn nhiệm Thanh tra
viên được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc
vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Bị Tòa án kết án và bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
d) Thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 của Luật này;
đ) Không hoàn thành nhiệm vụ 01
năm ở ngạch được bổ nhiệm;
e) Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành
vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực
trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch;
g) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên.
Điều 43. Trang phục, thẻ thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ
thanh tra theo quy định của Chính phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm
vụ thanh tra.
2. Người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy
định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 44. Xây dựng, ban hành Định hướng
chương trình thanh tra
1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng
năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.
2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng
năm, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương
trình thanh tra của năm sau.
Điều 45. Xây dựng, ban hành kế hoạch thanh
tra
1. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh
tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của
cơ quan thanh tra cấp trên, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của
ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Kế hoạch thanh tra bao gồm kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Chính phủ, kế hoạch thanh tra của Bộ và kế hoạch thanh
tra của tỉnh.
Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm các kế
hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục;
bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa
Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục.
Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao
gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh
tra sở và Thanh tra huyện; bảo đảm không chồng chéo, trùng
lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra tỉnh, Thanh
tra sở và Thanh tra huyện.
3. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng
năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng dự
thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, kế hoạch thanh tra của tỉnh.
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm,
căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính
phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục; Thanh
tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng
dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.
4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng
năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan
mình.
5. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng
năm, Thanh tra Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình
đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ;
Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình
đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh.
6. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng
năm, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ;
Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế
hoạch thanh tra của tỉnh.
Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm,
Bộ trưởng có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ.
Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch
thanh tra của tỉnh.
7. Kế hoạch thanh tra quy định
tại khoản 4 và khoản 6 Điều này được gửi ngay đến
đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan,
tổ chức có liên quan.
Điều 46. Hình thức thanh tra
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo
kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành
theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.
3. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 47. Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra
được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ
tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn
một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần
thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh
tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức
tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh
tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp
hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy
định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.
Điều 48. Gia hạn thời hạn thanh tra
1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn
thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc
phái xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến
hành thanh tra;
b) Cần xác minh, làm rõ hành vi
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực;
c) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống
đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn
thanh tra.
2. Các trường hợp đặc biệt phức
tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên
quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;
b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do
người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn thanh
tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị
gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời
hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra
được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 49. Trình tự, thủ tục tiến hành một
cuộc thanh tra hành chính
1. Chuẩn bị thanh tra, bao gồm các bước
sau đây:
a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh
tra;
b) Ban hành quyết định thanh tra;
c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối
tượng thanh tra báo cáo;
d) Thông báo về việc công bố quyết định
thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm
các bước sau đây:
a) Công bố quyết định thanh tra;
b) Thu thập thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực
tiếp.
3. Kết thúc cuộc thanh tra, bao
gồm các bước sau đây:
a) Báo cáo kết quả thanh tra;
b) Xây dựng dự thảo kết luận
thanh tra;
c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;
d) Ban hành kết luận thanh tra;
đ) Công khai kết luận thanh tra.
Điều 50. Trình tự, thủ tục tiến hành một
cuộc thanh tra chuyên ngành
1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc
thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:
a) Chuẩn bị thanh tra, bao gồm: ban hành
quyết định thanh tra; thông báo về việc công bố quyết định thanh tra, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.
Trường hợp để bảo đảm việc thanh
tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp, trước khi ban hành
quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thể quyết định
việc thu thập thông tin theo quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm:
công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 64 của Luật này; thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh
tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử phạt vi phạm hành chính trong
quá trình thanh tra (nếu có); kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp;
c) Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm: báo
cáo kết quả thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; thẩm định
dự thảo kết luận thanh tra, trừ trường hợp không cần thiết phải thẩm
định quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; ban hành kết luận
thanh tra; công khai kết luận thanh tra.
2. Trường hợp luật khác có quy định về
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định
tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
3. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý
đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh
tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải
bảo đảm có tối thiểu các thủ tục về ban hành quyết định
thanh tra, công bố quyết định thanh tra, tiến hành kiểm tra, xác minh thông
tin, tài liệu, ban hành kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra.
Điều 51. Căn cứ ra quyết định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một
trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
5. Căn cứ khác có liên quan theo
quy định của luật.
Điều 52. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến
hành thanh tra trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
hoặc để đáp ứng yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
b) Bảo đảm hoạt động của Đoàn thanh tra
được tiến hành đúng mục đích, yêu cầu, nguyên tắc hoạt động
thanh tra; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra;
c) Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra
và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp
luật.
2. Người ra quyết định thanh tra có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc hoạt động
thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng
mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn thanh tra và
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn
thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra là người
đứng đầu Đoàn thanh tra, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng phạm vi, nội dung, tiến
độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định
thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh
tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.
Điều 53. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong
hoạt động thanh tra
1. Hoạt động thanh tra thực hiện theo chế
độ thủ trưởng. Thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định,
chỉ đạo của Trưởng đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo
của người ra quyết định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về kết quả thanh
tra của mình.
Điều 54. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật
của người tiến hành thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác
của Đoàn thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra
hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm mà không xử
lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật
về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý ký
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra
mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện vụ việc có vi phạm pháp luật xảy ra tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được thanh tra về cùng một nội dung
mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
có lỗi thì phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Đoàn thanh tra đã phát hiện
và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra
quyết định thanh tra không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường
hợp này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp thành viên Đoàn thanh
tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
nhưng Trưởng đoàn thanh tra không xử lý thì thành viên đó không phải chịu trách
nhiệm. Trong trường hợp này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Điều 55. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong
hoạt động thanh tra
1. Khi tiến hành hoạt động thanh
tra, kiểm toán nhà nước, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp, cơ quan thanh tra
phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của
Luật Kiểm toán nhà nước và Luật này, bảo đảm một nội dung hoạt động
của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan
kiểm toán nhà nước.
2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt
động giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:
a) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến
hành thanh tra;
b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của các Thanh tra Bộ thì các Chánh Thanh tra Bộ trao đổi để xử lý; trường hợp
không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì
Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh
Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không
thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;
d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt
động của Thanh tra Bộ hoặc Thanh tra Tổng cục, Cục với cơ quan thanh
tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với
Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp
không thống nhất được thì Chánh Thanh tra Bộ báo
cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra
sở hoặc Thanh tra huyện thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc
Chính phủ trao đổi với Chánh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc
Chánh thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan
thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thanh tra;
e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của Thanh tra Tổng cục, Cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện
thì Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh
Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống
nhất được thì Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thanh tra;
g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của các Thanh tra Tổng cục, Cục trong cùng một Bộ thì các Chánh Thanh tra Tổng
cục, Cục trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo
cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định;
h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra
tinh trao đổi với Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý;
trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;
i) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của các Thanh tra sở thì các Chánh Thanh tra sở trao đổi để xử lý; trường hợp
không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định;
k) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động
của Thanh tra sở với Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra sở trao đổi với Chánh
Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra sở
tiến hành thanh tra;
l) Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa
hoạt động của cơ quan thanh tra của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với cơ
quan thanh tra khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định khi đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt được thành lập.
3. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp phát
sinh trong hoạt động của các cơ quan thanh tra không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định hoặc xem xét, xử
lý.
Điều 56. Thanh tra lại
1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi
có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự,
thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật
khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết luận thanh tra không
phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh
tra;
d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm
sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm
trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ
ngày ký ban hành kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra lại phải có các nội
dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải xác định rõ trách
nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước
đó.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Hồ sơ thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.
2. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày
người có thẩm quyền ký ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ vào
ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.
3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết
thúc hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thành việc lập
và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
Mục 2. CHUẨN BỊ THANH TRA
Điều 58. Thu thập thông tin để chuẩn bị
thanh tra
1. Trước khi ban hành quyết định thanh
tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan
thanh tra phân công người thu thập thông tin có liên quan để làm rõ sự cần
thiết tiến hành thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm,
tránh chồng chéo, trùng lặp.
2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung
thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin
làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh
tra.
3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm
báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ
những nội dung cần tiến hành thanh tra.
Điều 59. Ban hành quyết định thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn
cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.
2. Quyết định thanh tra bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ
thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm
Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của
Đoàn thanh tra.
3. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch,
quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất
là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.
4. Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết
định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành
thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này.
Điều 60. Đoàn thanh tra
1. Đoàn thanh tra được thành lập
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng đoàn thanh
tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
2. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra
và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra bao gồm Thanh tra viên
và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là Thanh tra viên.
Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó
Trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm
vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng
đoàn thanh tra giao.
Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn
thanh tra (nếu có) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.
Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn
thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
3. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan thanh tra trưng tập Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc
người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra.
Việc trưng tập và tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập
do Chính phủ quy định.
4. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn tốt,
không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
5. Người ra quyết định thanh tra có thể
đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 61. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến
hành thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh
tra phê duyệt.
2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ
thanh tra, thời hạn thanh tra;
c) Phương pháp tiến hành thanh tra;
d) Tiến độ thực hiện;
đ) Chế độ thông tin, báo cáo;
e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và
điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn
thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho
các thành viên của Đoàn thanh tra.
Điều 62. Xây dựng đề cương yêu cầu đối
tượng thanh tra báo cáo
1. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch
tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu
cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu đối
tượng thanh tra chuẩn bị báo cáo về nội dung thanh tra theo đề cương yêu cầu
báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo và thời hạn
báo cáo.
Điều 63. Thông báo về việc công bố quyết
định thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định
thanh tra; văn bản thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, thành phần tham
dự.
2. Đối với hoạt động thanh tra chuyên
ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay
thì không thông báo việc công bố quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Mục 3. TIẾN HÀNH THANH TRA TRỰC TIẾP
Điều 64. Công bố quyết định thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần
thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết
định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh
tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra
phải được lập thành biên bản.
3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên
ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay
thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập
biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh
tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế
hoạch.
Điều 65. Địa điểm, thời gian làm việc của
Đoàn thanh tra
1. Đoàn thanh tra làm việc tại trụ sở, nơi
làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, trụ sở cơ quan tiến hành
thanh tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo kế hoạch tiến hành
thanh tra.
2. Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng
thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường
hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính thì Trưởng đoàn thanh tra quyết định về
thời gian cụ thể sau khi đã trao đổi với đối tượng thanh tra và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn
thanh tra và việc thay đổi địa điểm, thời gian làm việc phải được thông
báo trước đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 66. Thu thập thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra, Thanh tra viên yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương;
yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Đối với hồ sơ, tài liệu không cần thu
giữ thì người nhận hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thời gian trả lại chậm nhất là khi kết
thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
3. Việc giao nhận, trả lại hồ sơ, tài liệu
phải được lập thành biên bản.
4. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông
tin, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 67. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài
liệu
1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tài liệu đã thu
thập được; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên có
quyền yêu cầu người có trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những
vấn đề chưa rõ; trường hợp cần làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra,
người có liên quan thì Thanh tra viên báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét,
quyết định.
2. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh
thông tin, tài liệu, làm rõ vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì
Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra mời đối tượng
thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến làm việc
hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
3. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh
sự việc hoặc làm rõ những vấn đề liên quan đến sự việc đã và đang xảy ra thì
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra
có thể mời thêm đại diện chính quyền địa phương hoặc người khác làm chứng.
Điều 68. Xử lý vi phạm trong quá trình
tiến hành thanh tra
1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường
hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người
ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý.
2. Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên
phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm đó, xem
xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, tiến hành
xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phải đợi
kết luận thanh tra.
3. Trường hợp phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra
quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với
văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
biết.
Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra
theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh
tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời
hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn
bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến
nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết
và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên.
4. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng
thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung nội dung kế
hoạch tiến hành thanh tra
1. Trong quá trình thanh tra, người ra
quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh
tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành
viên Đoàn thanh tra.
Điều 70. Tạm dừng cuộc thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra quyết
định tạm dừng cuộc thanh tra trong trường hợp sau đây:
a) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;
b) Đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng
cuộc thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết định thanh tra
đồng ý; trong trường hợp này, thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra không quá 30
ngày.
2. Khi tạm dừng cuộc thanh tra, người ra
quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét hủy bỏ biện pháp đã áp dụng hoặc áp
dụng biện pháp theo thẩm quyền nhưng phải bảo đảm không làm cản trở đến hoạt
động bình thường của đối tượng thanh tra.
3. Người ra quyết định thanh tra quyết
định tiếp tục cuộc thanh tra khi lý do của việc tạm dừng cuộc thanh tra không
còn hoặc hết thời hạn tạm dừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Quyết định tạm dừng cuộc thanh tra,
quyết định tiếp tục cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.
Điều 71. Đình chỉ cuộc thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết
định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết;
cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;
b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan
thanh tra cấp trên kết luận;
c) Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;
d) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ cuộc thanh tra;
đ) Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp
đã được xử lý theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
2. Khi đình chỉ cuộc thanh tra, người tiến
hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm
quyền trong quá trình thanh tra.
3. Quyết định đình chỉ cuộc thanh tra phải
được gửi đến đối tượng thanh tra.
Điều 72. Kết thúc việc tiến hành thanh tra
trực tiếp
Khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực
tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối
tượng thanh tra biết; trường hợp cần thiết thì tổ chức buổi làm việc với đối
tượng thanh tra để thông báo kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
Mục 4. KẾT THÚC CUỘC THANH TRA
Điều 73. Báo cáo kết quả thanh tra
1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh
tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải
có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã
tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả
của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành
viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết
quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến
nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có).
2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có
hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu
rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham
nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham
nhũng, tiêu cực.
3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ
quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến
nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.
4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra
trực tiếp và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra
Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30
ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;
b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ,
Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo
kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài
nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở,
Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không
quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20
ngày.
Điều 74. Xem xét báo cáo kết quả thanh tra
Người ra quyết định thanh tra xem xét,
đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định
thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung trong báo
cáo kết quả thanh tra.
Điều 75. Xây dựng dự thảo kết luận thanh
tra
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao
Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận
thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết
luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng
thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ
thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.
3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn
bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải
trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra
quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.
4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến
thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình
người ra quyết định thanh tra.
Thành viên khác của Đoàn thanh tra có
quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh
tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra
quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm
theo dự thảo kết luận thanh tra.
5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận
thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo
kết luận thanh tra và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra
Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30
ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;
b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ,
Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo
kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài
nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở,
Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không
quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài
nhưng không quá 20 ngày.
Điều 76. Tham khảo ý kiến về dự thảo kết
luận thanh tra
Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận
thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể quyết định việc xin ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo
kết luận thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị có văn bản trả lời
về nội dung được xin ý kiến trong thời hạn theo đề nghị của người ra quyết định
thanh tra.
Điều 77. Thẩm định dự thảo kết luận thanh
tra
1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh
tra Chính phủ, dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh
tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết
luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết
luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.
2. Người ra quyết định thanh tra xem xét,
quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết
luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện thẩm định) để bảo đảm mục
đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành
thanh tra được phê duyệt. Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra
phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung và thời hạn thẩm định.
3. Người thực hiện thẩm định có quyền
yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thẩm định; xây
dựng báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định
thanh tra về kết quả thẩm định.
4. Người ra quyết định thanh tra có trách
nhiệm chỉ đạo việc xem xét, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết
luận thanh tra.
Điều 78. Ban hành kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết
luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm
việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.
Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ
việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện
chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu
cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định
thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng
văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì
người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ
sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện,
ban hành kết luận thanh tra.
2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm
tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc
thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc
thanh tra chuyên ngành;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu
quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến
nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.
3. Trong quá trình tiến hành thanh tra,
người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với
các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp
tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc
thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu
cầu quản lý nhà nước.
4. Trước khi công khai kết luận thanh tra,
người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban
hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.
5. Kết luận thanh tra sau khi công khai
được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra
cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 79. Công khai kết luận thanh tra
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai
kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và
một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
2. Kết luận thanh tra phải được công khai
toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của
luật.
3. Hình thức công khai kết luận thanh tra
bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp;
b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh
tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối
tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện
thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông
tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh,
Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương;
d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾN
HÀNH THANH TRA
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra
quyết định thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn
thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu về nội dung thanh tra;
c) Quyết định việc trưng cầu giám định về
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Quyết định hoặc yêu cầu người có thẩm
quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng
trái pháp luật;
đ) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài
khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời
đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo đảm
thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
g) Quyết định kiểm kê tài sản;
h) Quyết định thu hồi tài sản bị chiếm
đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ
hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội
dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại
cho hoạt động thanh tra;
k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình
chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản
trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết
định thanh tra;
l) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra;
n) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;
o) Ban hành kết luận thanh tra;
p) Chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên
quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan điều tra khi phát hiện có
dấu hiệu tội phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;
q) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền;
r) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của luật.
2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại
các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì người ra
quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng
biện pháp đó.
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
đoàn thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành
viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị người ra quyết định thanh tra
áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích thanh
tra;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu về nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền
quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng
trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ tài sản
kiểm kê;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài
khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối
tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;
e) Quyết định niêm phong tài liệu;
g) Quyết định kiểm kê tài sản;
h) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ
hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội
dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại
cho hoạt động thanh tra;
k) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền;
l) Báo cáo người ra quyết định thanh tra
về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
khách quan của báo cáo đó;
m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của luật.
2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại
các điểm d, đ, e, h và i khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì
Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp
dụng biện pháp đó.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên khác của Đoàn thanh tra
1. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là
Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Trưởng đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu về nội dung thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền;
d) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng
biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại
khoản 1 Điều 81 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra
và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã
báo cáo;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của luật.
2. Thành viên khác của Đoàn thanh tra
không phải là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điểm
a, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 83. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung
cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình
1. Trong quá trình thanh tra, người ra
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu
có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin,
tài liệu đã cung cấp.
3. Người tiến hành thanh tra có trách
nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với
tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối
tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.
Điều 84. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
1. Trong quá trình thanh tra, người ra
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
là Thanh tra viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu
có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài
liệu đã cung cấp.
3. Người tiến hành thanh tra có trách
nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích. Đối với
tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp sau khi khai thác, sử dụng.
Điều 85. Niêm phong tài liệu
1. Trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong
một phần hoặc toàn bộ tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng
tài liệu đó có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc cần
bảo đảm nguyên trạng tài liệu.
Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng
văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong và
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Tài liệu niêm phong phải được lập thành danh
mục có chữ ký của đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra.
2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được
dài hơn thời gian tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc
khai thác, sử dụng tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn
thanh tra.
Điều 86. Kiểm kê tài sản
1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra quyết định kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra có liên quan
đến nội dung thanh tra khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có
chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài
sản.
2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng
văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, thời gian và địa điểm kiểm kê, trách nhiệm
của người tiến hành kiểm kê, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê. Việc
kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản, trường hợp tài sản kiểm kê cần
tạm giữ thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra
hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ theo quy định tại Điều 89 của Luật
này.
Điều 87. Trưng cầu giám định
1. Khi cần đánh giá về nội dung liên quan
đến chuyên môn - kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn
thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc trưng cầu giám
định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội
dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
2. Cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám
định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám định trong thời hạn
theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.
3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan
tiến hành thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì
kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Đình chỉ hành vi vi phạm
1. Trong quá trình thanh tra, khi phát
hiện có hành vi vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm.
2. Quyết định đình chỉ hành vi vi phạm
phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian đình chỉ,
đối tượng có trách nhiệm thực hiện.
Điều 89. Tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề
1. Trong quá trình thanh tra, khi phát
hiện việc sử dụng trái pháp luật tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà cần
phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận,
xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc
người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Quyết định tạm giữ phải bằng văn
bản, trong đó ghi rõ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, thời
gian tạm giữ, trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối
tượng có tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Việc tạm
giữ phải được lập thành biên bản.
3. Việc bảo quản, trông giữ tài sản, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 90. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong
tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh
tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, quyết
định thu hồi tài sản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 89 và Điều 91
của Luật này thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối
tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc
thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn
cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra yêu
cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản
để phục vụ việc thanh tra.
3. Việc yêu cầu phong tỏa tài khoản phải
bằng văn bản, trong đó ghi rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản
bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức
tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của
đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ và báo cáo bằng
văn bản về việc thực hiện yêu cầu phong tỏa tài khoản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 91. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt,
chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật
gây ra
1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết
định thu hồi tài sản khi đối tượng thanh tra có hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ,
sử dụng trái pháp luật hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước mà không phải
đợi kết luận thanh tra, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Quyết định thu hồi tài sản phải bằng
văn bản, trong đó ghi rõ tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có
tài sản bị thu hồi. Đối tượng có tài sản bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định thu hồi.
Người ra quyết định thu hồi tài sản
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu
hồi đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 6. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG
THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA
Điều 92. Quyền của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của
người tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại quyết định xử lý
về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; kiến nghị về nội dung
trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra theo quy
định của pháp luật về tố cáo.
Điều 93. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã
cung cấp.
3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người tiến hành thanh tra và của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 94. Khiếu nại, kiến nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người tiến hành
thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu
nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình; kiến nghị về nội dung trong kết luận
thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác.
Điều 95. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra giải quyết
khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý về thanh tra của mình và của các
cơ quan, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
trong hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
Điều 96. Tố cáo, kiến nghị, phản ánh và
giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra
1. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về
hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra; thông báo
bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người kiến nghị.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước,
Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và
xử lý kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.
4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và
kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.
Mục 7. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH
TRA
Điều 97. Trách nhiệm của người ra quyết
định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành
viên Đoàn thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có trách
nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết
định thanh tra ra quyết định giao công chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực
hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện
giám sát), trong đó xác định rõ nội dung, thành phần, thời gian và phương thức
giám sát. Quyết định giám sát được ban hành cùng thời điểm ban hành quyết định
thanh tra hoặc trong quá trình tiến hành thanh tra khi có thông tin, phản ánh,
kiến nghị, tố cáo về hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý
trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát người đó
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Điều 98. Nội dung giám sát hoạt động của
Đoàn thanh tra
1. Việc chấp hành các quy định của pháp
luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra.
2. Việc chấp hành chỉ đạo của người ra
quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành
thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo.
3. Việc chấp hành quy định của pháp luật
về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong
hoạt động của Đoàn thanh tra.
Điều 99. Nhiệm vụ, quyền hạn của người
thực hiện giám sát
1. Xây dựng kế hoạch giám sát trình người
ra quyết định thanh tra phê duyệt.
2. Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người thực hiện giám sát
chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định
thanh tra.
3. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu sau đây:
a) Quyết định thanh tra, quyết định gia
hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh
tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo
cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;
b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của
thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn
thanh tra với người ra quyết định thanh tra;
c) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);
d) Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra
quyết định thanh tra.
4. Báo cáo người ra quyết định thanh tra
về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung
khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp hoạt động của
Đoàn thanh tra không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên khác của Đoàn thanh tra thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra để
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Trách nhiệm của Trưởng đoàn
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác
thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này.
2. Giải trình, làm rõ những vấn đề có liên
quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.
3. Báo cáo người ra quyết định thanh tra
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện giám sát trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Điều 101. Tổ chức việc giám sát, báo cáo
kết quả giám sát
1. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở
kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh
tra phê duyệt.
2. Người thực hiện giám sát tiến hành xem
xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên
quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết
thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo
cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột
xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do
người ra quyết định thanh tra quyết định.
4. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định
thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.
Chương V
THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH
TRA
Điều 102. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan thanh tra trong việc ban hành kết luận thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải có
văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp để chỉ đạo việc thực
hiện nội dung của kết luận thanh tra.
Văn bản kiến nghị phải được gửi đồng thời
với kết luận thanh tra, trong đó đề xuất cách thức, biện pháp tổ chức thực
hiện đối với các kiến nghị trong kết luận thanh tra thuộc thẩm quyền xử lý của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp.
2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải báo
cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp.
Điều 103. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước
1. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện.
Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Giám đốc sở
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng
cục, Cục, Thanh tra sở.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải ban
hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra. Đối
với kết luận của Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản tổ
chức thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra.
Văn bản tổ chức thực hiện có các nội dung sau đây:
a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi
phạm pháp luật;
c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật.
3. Khi chỉ đạo việc thực hiện kết luận
thanh tra, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra trình phương án khắc phục sai phạm về
kinh tế, giao người ban hành kết luận thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan xem xét, trình để phê duyệt phương án khắc phục sai phạm
bảo đảm thu hồi triệt để tiền và tài sản nhà nước, tạo điều kiện cho đối tượng
thanh tra tiếp tục duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Tổng
Cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan, đơn vị phụ trách công tác
tổ chức, cán bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức tiến hành xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật được nêu trong kết luận thanh tra; giao Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức không xử lý cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật hoặc xử lý không phù hợp với tính chất, mức
độ hành vi vi phạm thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm đối với
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 104. Trách nhiệm của đối tượng thanh
tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đối tượng thanh tra phải thực hiện kết
luận thanh tra đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn.
Đối với những nội dung trong kết luận
thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công
khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải xây dựng kế hoạch thực hiện
kết luận thanh tra trình người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ tiến độ và giải
thích lý do.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công
khai kết luận thanh tra, căn cứ nội dung trong kết luận thanh tra, văn bản
tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh
tra có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời
hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm
của mình;
b) Kịp thời chỉ đạo đối tượng thanh tra tổ
chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra;
c) Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để
giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong quá trình thực
hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
d) Kiểm tra việc xây dựng phương án thực
hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.
3. Đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra
với cấp có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan thanh tra.
Điều 105. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận thanh tra
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc
thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về
thanh tra của mình và của Thủ tướng Chính phủ.
Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục,
Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của
mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
3. Cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra
trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của
đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 106. Xử lý vi phạm trong thực hiện
kết luận thanh tra
1. Người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra mà không tổ chức thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh
tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý
vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.
Chương VI
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA
Điều 107. Trách nhiệm phối hợp trong hoạt động
thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra
Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, cơ
quan kiểm toán nhà nước và cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, góp phần phòng,
chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong quản lý nhà nước.
Điều 108. Trách nhiệm phối hợp của Tổng
Thanh tra Chính phủ và Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm
phối hợp với Tổng Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước
và Luật này để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra và hoạt
động kiểm toán nhà nước.
2. Việc phối hợp được thực hiện trong quá
trình xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán; xử lý chồng chéo,
trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; cung cấp,
trao đổi thông tin về thanh tra, kiểm toán; sử dụng kết quả thanh tra, kiểm
toán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm toán.
3. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ và Kiểm
toán nhà nước đánh giá, tổng kết việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt
động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước để khắc phục khi xây dựng kế
hoạch, trong thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước cho năm sau.
Điều 109. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu
vực, chuyên ngành
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, chuyên ngành có trách
nhiệm phối hợp trong hoạt động, trao đổi thường xuyên để tránh chồng chéo,
trùng lặp khi tiến hành thanh tra, kiểm toán.
Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm
vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thanh tra khác hoặc cơ quan
kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra phải báo
cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên và
thông báo cho cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp và bảo đảm tính kế thừa
trong hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 110. Tham khảo ý kiến, sử dụng kết
quả trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động
thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc trước khi ban hành kết luận thanh tra, báo
cáo kiểm toán, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm toán nhà nước có
thể tham khảo ý kiến của nhau về những nội dung cần thiết để bảo đảm cho kết
luận thanh tra, báo cáo kiểm toán chính xác, khách quan, đầy đủ.
2. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
có quyền sử dụng thông tin, số liệu, kết luận trong báo cáo kiểm toán của
kiểm toán nhà nước để phục vụ cho việc kết luận thanh tra. Cơ quan kiểm toán
nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả kiểm toán, kết luận, kiến nghị kiểm
toán cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Điều 111. Trách nhiệm của cơ quan điều tra
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận
văn bản kiến nghị khởi tố và hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tài liệu có
liên quan do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến để xử lý theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT
ĐỘNG THANH TRA
Điều 112. Kinh phí hoạt động của cơ quan
thanh tra; chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên
1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh
tra do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách
của cơ quan thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
3. Các cơ quan thanh tra được trích một
phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ nâng
cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng,
động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.
4. Chế độ, chính sách, phụ cấp và chế độ
đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Điều 113. Đầu tư hiện đại hóa hoạt động
thanh tra
1. Nhà nước có chính sách đầu tư, phát
triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt
động của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động
thanh tra; xây dựng chuẩn mực thanh tra để bảo đảm cho hoạt động thanh tra chất
lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp luật, công khai, minh bạch.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tăng cường hoạt động thanh tra và
thúc đẩy hoạt động thanh tra theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, từng bước
hiện đại, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 114. Tổ chức và hoạt động thanh tra
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan
cơ yếu Chính phủ
1. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về ngân hàng.
3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong cơ
quan cơ yếu Chính phủ được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về
cơ yếu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 115. Tổ chức, hoạt động thanh tra nội
bộ
1. Cơ quan thanh tra của Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được thành lập theo
quy định của pháp luật, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ thanh tra
theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan khác của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập tổ chức
thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ theo quy định
của Chính phủ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý của mình. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ quan, đơn vị mình.
Điều 116. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật có liên quan đến thanh tra
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14 và Luật số 67/2020/QH14
như sau:
a) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục khác thuộc Bộ và tương
đương;” vào sau cụm từ “Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;” tại đoạn
mở đầu khoản 2;
b) Bổ sung cụm từ “Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra
tỉnh,” vào trước cụm từ “Cục trưởng Cục Thống kê,” tại đoạn mở đầu khoản 3.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 160 của Luật
Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 như sau:
“a) Thanh tra theo kế hoạch;”.
Điều 117. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118. Quy định chuyển tiếp
Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra
được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 14 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|